NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ XỬ TRÍ BƯỚC ĐẨU VẾT THƯƠNG XUYÊN NHÃN CẦU

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ XỬ TRÍ BƯỚC ĐẨU VẾT THƯƠNG XUYÊN NHÃN CẦU

 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ XỬ TRÍ BƯỚC ĐẨU VẾT THƯƠNG XUYÊN NHÃN CẦU TạI KHOA MắT BệNH VIệN TRUNG ƯƠNG HUế 

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng bệnh nhân vết thương xuyên nhãn cẩu và đánh giá kết quả xử tri bước đẩu vết thương xuyên nhãn cẩu tại khoa Mắt bệnh viện Trung Ương Huế.
Đối tượng nghiên cứu: 47 bệnh nhân bị vết thương xuyên nhãn cẩu vào điều trị tại khoa Mắt bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 1/2011 đến tháng 3/2012.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, can thiệp lâm sàng. Mô tả các đặc điểm lâm sàng của vết thương xuyên nhãn cẩu, đánh giá kết quả xử tri bước đẩu vết thương xuyên nhãn cẩu.
Kết quả: Về đặc điểm lâm sàng, triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là giảm thị lực chiếm 82,98%; thị lực lúc nhập viện từ ST (+) đến ĐNT 3m chiếm 61,71%; vị tri vết thương xuyên hay gặp nhất là giác mạc chiếm 68,09%, trong đó dị vật nội nhãn chiếm 14,89%; tổn thương phối hợp gặp nhiều nhất là tổn thương mống mắt chiếm tỷ lệ 59,57%. Về kết quả xử tri bước đẩu, tự xử tri ban đẩu ở nhà trước khi đến bệnh viện chiếm tỷ lệ cao nhất 68,09% và xử tri ban đẩu tại bệnh viện huyện, tỉnh và tuyến trên chiếm tỷ lệ thấp 14,89%. Có 45/47 bệnh nhân chiếm 96,74% được điều trị ngoại khoa, trong đó có 41/45 bệnh nhân mổ cấp cứu (91,11%), 40 mắt được điều trị bảo tồn (88,89%), 5 mắt phải khoét bỏ nhãn cẩu và múc nội nhãn (11,11%); thị lực lúc ra viện từ 1/10 – 3/10 chiếm 40,43%’
Kết luận: Vết thương xuyên nhãn cẩu là một tổn thương nặng vì bản chất chấn thương gây nên tổn hại nhiều thành phẩn của tổ chức nhãn cẩu, đặc biệt là các cấu trúc nội nhãn như thể thủy tinh, dịch kinh và hắc võng mạc. Do đó việc xử tri ban đẩu là rất quan trọng và cẩn thiết ảnh hưởng lớn đến kết quả điều trị thực thụ và các biến chứng sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nguyễn Đức Anh (1999), “Những tổn hại võng mạc ngoại vi”, Võng mạc và dịch kinh, Nhà xuất bản Thanh niên, tài liêu dịch tập 12, tr. 127-136.
2.Nguyễn Tiến Dụ (2003), “Kết quả điều trị cấp cứu vết thương xuyên phần trưốc nhãn cầu tại viên Quân Y7”, Tạp chi Y học Việt Nam, tập 293, tr. 42-47.
3.Nguyễn Ngọc Long (2001), Nghiên cứu đạc điểm lâm sàng và điều trị chấn thương nhãn cầu tại bệnh viện Trung ương Huế, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Dược Huế – Đại học Huế, tr. 35-50.
4.Nguyễn Thị Anh Thư (1992), Tổn hại mổng mắt do chấn thương và phương pháp xử lý bằng vi phẫu thuật, Luận án phó tiến sỹ khoa học y dược, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 38- 72.
5.Nguyễn Quốc Việt (2006), Nghiên cứu đạc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị vết thương xuyên nhãn cầu tại khoa Mắt bệnh viện Trung ương Huế, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế – Đại học Huế, tr. 29-61.
6.Nguyễn Thị Thu Yên (2004), Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cắt dịch kinh trong điều trị vết thương xuyên nhãn cầu, Luận án Tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 55-74.
7.Abebe Bejiga (2001),”Causes and Visual
Outcomes of perforating ocular injuries among Ethiopian Patients”, Community Eye Health, 14(39), pp. 45-46.
8.Framme C. Roide (1999), “Epidemiology of open globe injuries”, Klin Monastbi Augenheilkd, 215(5), pp. 286-293.
9.Jerzy Mackiewicz, Eulalia Machowicz – Matejko, Monika Salaga – Pilak, Marta Piecyk – Sidor, Zbigniew Zagórski (2005), “Work – Related, Penetrating Eye Injuries in Rural Environments”, Ann Argic Environ Med, 12, pp. 27-29.
10.S.K Khatry, A.E Lewis; O.D Schein; M.D Thapa; E.K Pradhan and J. Katz (2004), “The Epidemiology of Ocular Trauma in Rural Nepal’; Brirish Journal of Opthalmology, 88, pp. 456-460.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment