Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số xét nghiệm trong ung thư biểu mô tuyến Giáp
Ung thư tuyến giáp là loại ung thư vùng đầu cổ, chiếm tỷ lệ khoảng 1% trong tổng số ung thư nói chung. Đây là loại ung thư phổ biến nhất trong ung thư hệ nội tiết của cơ thể với tỷ lệ trên 90% [2], [5], [61]. Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam giới, xuất hiện ở mọi lứa tuổi song nhóm tuổi hay gặp nhất là 7 – 20 tuổi và 40 – 65 tuổi. Trên thế giới tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp khoảng 0,5 – 10/100.000 dân, tỷ lệ này tùy thuộc vào vùng miền và quốc gia [38], [56], [58], [61]. Ở Việt Nam số liệu thống kê cho thấy tại Hà Nội tỷ lệ ung thư tuyến giáp là 1,9/100.000 dân, t ỷ lệ ở nữ cao hơn nam giới là 2,6 lần, tại Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ ung thư tuyến giáp là 1,5/100.000 dân đối với nam và 2,8/100.000 dân đối với nữ [2], [18]. Các yếu tố nguy cơ gây ung thư tuyến giáp như tiền sử tia xạ vùng đầu cổ, gia đình có người bị ung thư tuyến giáp, sống trong vùng bị ảnh hưởng bức xạ hạt nhân…
Ung thư tuyến giáp thường phát triển âm thầm, chủ yếu phát triển tại chỗ và di căn hạch cổ. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng là tuổi, di căn hạch, xâm lấn các cấu trúc vùng cổ xung quanh, di căn xa, có tiền sử tiếp xúc tia xạ và thể loại mô bệnh học ung thư [46], [58]. Việc đánh giá một u giáp ác tính không phải dễ dàng nhất là đối với những trường hợp u nhỏ chưa có biểu hiện trên lâm sàng. Do vậy khi thăm khám cần phải thận trọng, tỷ mỉ và phối hợp với cận lâm sàng. Ngày nay có nhiều phương pháp để giúp chẩn đoán như siêu âm, chụp xạ hình tuyến giáp, xạ hình toàn thân, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, xét nghiệm tế bào học chọc hút kim nhỏ… Trong đó siêu âm và xét nghiệm tế bào học chọc hút kim nhỏ là hai phương pháp thông dụng để chẩn đoán ung thư tuyến giáp. Các phương pháp này có thể thực hiện được ở các cơ sở y tế, chỉ định cho mọi bệnh nhân, không gây nguy hiểm, không có biến chứng đáng kể, thực hiện đơn giản, nhanh và cho kết quả tương đối chính
xác.
Sinh thiết tức thì trong m ổ cũng đóng một vai trò rất quan trọng. Kết quả của xét nghiệm giúp cho ph ẫu thuật viên ra quyết định phương pháp phẫu thuật trong mổ, đặc biệt là khi kết quả đọc là ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên, xét nghiệm này ch ỉ thực hiện ở các bệnh viện và trung tâm lớn có trang bị máy và người đọc có nhiều kinh nghiệm.
Việc phát hiện sớm ung thư tuyến giáp giúp đưa ra những chỉ định điều trị kịp thời, h ạn chế tiến triển và những biến chứng của bệnh.
Trước kia ph ẫu thuật tuyến giáp do các chuyên khoa Ngoại nội tiết và Ngoại lồng ngực thực hiện. Ngày nay xu hướng trên thế giới, ung thư tuyến giáp được xếp vào loại ung thư vùng đầu cổ và phẫu thuật được th ực hiện bởi chuyên khoa Tai Mũi Họng do đặc điểm cấu trúc và vị trí giải phẫu của tuyến giáp liên quan nhiều đến các bộ phận vùng cổ như cơ quan phát âm, hô hấp. Nhiều tác giả [38], [50] đã cho rằng phẫu thuật tuyến giáp được thực hiện bởi các bác sĩ Tai Mũi Họng thì những tai biến làm ảnh hưởng đến chức năng phát âm, hô hấp… sau phẫu thuật sẽ đượ c giảm thiểu .
Tại Việt Nam, trong chuyên ngành Tai Mũi Họng bệnh lý u tuyến giáp nói chung và ung thư tuyến giáp nói riêng đang còn khá mới mẻ và chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều. Hiện nay mới chỉ có ít công trình nghiên cứu về ph ẫu thuật bướu giáp lành tính [4] mà chưa có nghiên cứu về ung thư tuyến giáp.
Nhằm giúp các bác sĩ Tai Mũi Họng có thêm kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp, đề tài được tiến hành với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả các xét nghiệm: siêu âm, chọc hút tế bào kim nhỏ, sinh thiết tức thì trong ung thư biểu mô tuyến giáp.
2. Đối chiếu lâm sàng và các xét nghiệm trên với kết quả mô bệnh học sau mổ để rút kinh nghiệm cho chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp.
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 22
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU UNG THƯ TUYẾN GIÁP 22
1.1.1. Trên th ế giớ i 22
1.1.2. Việt Nam 23
1.2. GIẢI PHẪU TUYẾN GIÁP 24
1.2.1. Giải phẫu mô tả của tuyến giáp 24
1.2.2. Mạch máu của tuyến giáp 26
1.2.3. Liên quan giải phẫu ứng dụng của tuyến giáp 28
1.3. SINH LÝ TUYẾN GIÁP 32
1.3.1. Sinh tổng hợp hormon T3, T4 32
1.3.2. Tác dụng của T3, T4 33
1.3.3. Tác dụng của Calcitonin 33
1.3.4. Cơ chế hình thành kháng thể Thyroglobulin (Tg) và Anti
Thyroglobulin (Anti Tg) 33
1.4. BỆNH HỌC UNG THƯ TUYẾN GIÁP 34
1.4.1. D ịch tễ 34
1.4.2. Các yếu tố nguy cơ 34
1.4.3. Phân loại mô bệnh học ung thư tuyến giáp 35
1.4.4. Triệu chứng lâm sàng 36
1.4.5. Cận lâm sàng 37
1.4.6. Chẩn đoán 43
1.4.7. Điều trị 45
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU 48
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 48
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 48
2.2.1. Các bước tiến hành 49
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu 51
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu 51
2.2.4. Xử lý số liệu 51
2.2.5. Sơ đồ nghiên cứu 52
2.3. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU 52
CHƯƠNG 3: KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU 53
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ TUỔI, GIỚI VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ 53
3.1.1. Phân bố theo tuổi 53
3.1.2. Phân bố theo giới 54
3.1.3. Các yếu tố nguy cơ 55
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 55
3.2.1. Lý do khám bệnh và triệu chứng cơ năng 55
3.2.2. Triệu chứng thực thể 57
3.3. CẬN LÂM SÀNG 61
3.3.1. Siêu âm tuyến giáp 61
3.3.2. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ 63
3.3.3. Chẩn đoán khối u trước mổ 65
3.3.4. Sinh thiết tức thì 66
3.4. KẾT QUẢ MÔ BỆNH HỌC SAU MỔ 67
3.4.1. Kết quả mô bệnh học sau mổ 67
3.4.2. Kết quả di căn hạch sau mổ 70
3.4.3. Chẩn đoán giai đoạn ung thư tuyến giáp 71
3.5. ĐỐI CHIẾU LÂM SÀNG – CẬN LÂM SÀNG – MÔ BỆNH HỌC
SAU MỔ 71
3.5.1. Đối chiếu giữa triệu chứng cơ năng
với kết quả mô bệnh học sau mổ 71
3.5.2. Đối chiếu giữa mật độ u với kết quả mô bệnh học sau mổ 72
3.5.3. Đối chiếu giữa ranh giới u vớ i kết quả mô bệnh học sau mổ 72
3.5.4. Đối chiếu hạch cổ trên lâm sàng, di căn hạch sau mổ
với kết quả mô bệnh học sau mổ 73
3.5.5. Đối chiếu giữa kết quả siêu âm
với kết quả mô bệnh học sau mổ 73
3.5.6. Đối chiếu kết quả chọc hút tế bào
với kết quả mô bệnh học sau mổ 74
3.5.7. Đối chiếu kết quả sinh thiết tức thì
với kết quả mô bệnh học sau mổ 75
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 76
4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ TUỔI, GIỚI VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ …. 76
4.1.1. Tuổi và giới 76
4.1.2. Các yếu tố nguy cơ 77
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG 78
4.2.1. Lý do đi khám bệnh 78
4.2.2. Về tình trạng toàn thân 79
4.2.3. Triệu chứng cơ năng 79
4.2.4. Triệu chứng thực thể 79
4.3. CẬN LÂM SÀNG 82
4.3.1. Siêu âm tuyến giáp 82
4.3.2. Kết quả ch ọc hút tế bào kim nhỏ 85
4.3.3. Sinh thiết tức thì 86
4.3.4. Kết quả mô bệnh học sau mổ 88
4.3.5. Chẩn đoán giai đoạn ung thư tuyến giáp 88
4.4. ĐỐI CHIẾU TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG, SIÊU ÂM, CHỌC HÚT TẾ
BÀO KIM NHỎ, SINH THIẾT TỨC THÌ VỚI KẾT QUẢ MÔ BỆNH HỌC SAU MỔ 89
4.4.1. Đối chiếu giữa triệu chứng cơ năng với kết quả
mô bệnh học sau mổ 89
4.4.2. Đối chiếu giữa triệu chứng thực thể với kết quả mô bệnh học …. 89
4.4.3. Đối chiếu giữa kết quả siêu âm với kết quả mô bệnh học 90
4.4.4. Đối chiếu kết quả chọc hút tế bào kim nhỏ với mô bệnh học 90
4.4.5. Đối chiếu giữa kết quả sinh thiết tức thì với kết quả
mô bệnh học sau m ổ 91
KÉT LUẬN 92
KIÉN NGHỊ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO BỆNH ÁN NGHIÊN C ỨU DANH SÁCH BỆNH NHÂN
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích