NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ CÓ ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN THỞ MÁY

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ CÓ ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN THỞ MÁY

 Tóm tắt: Mục đích:Đặt nội khí quản (NKQ) thở máy là một trong những biện pháp điều trị chỉ định cho những bệnh nhân (BN) đột quỵ não (ĐQN) có hôn mê, mất khả năng bảo vệ đường thở hay suy hô hấp…và là nhóm có tiên lượng xấu. Đề tài này nhằm mục đích nhận xét đặc điểm lâm sàng và đánh giá một số yếu tố tiên lượng tử vong cũng như nguy cơ mở khí quản ở BN đột quỵ thở máy (ĐQTM).Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 578 BN đột quỵ thở máy điều trị nội trú tại trung tâm đột quỵ-BVTƯQĐ108 từ 1/2003 đến 6/2012. Kết quả: Tuổi trung bình là 63,2±14,7, tỷ lệ nam 73%. Các yếu tố nguy cơ: tăng HA 68,7%; đái tháo đường trong tiền sử 10,2%; rung nhĩ 8,5%; rối loạn lipit máu 25,6%, đột quỵ cũ 20,6% . Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ trên cao hơn ở nhóm nhồi máu não (NMN) với (p<0,05). Điểm Glasgow trung bình khi nhập viện là 8,7±3,1, khi đặt NKQ 7,3±2,3 điểm, 78,2% có Glasgow ≤ 8 khi thở máy. Tỷ lệ viêm phổi 28,6%, 85,6% đặt NKQ là do tổn thương thần kinh. Glasgow khi thở máy ≤ 8 (OR=4,7; CI 3,0-7,3) và thở máy do tổn thương thần kinh (OR=2,9; CI 1,7-5,1) có ý nghĩa tiên lượng độc lập với p<0,05. Glasgow khi thở máy ≤ 8(OR= 3,8; CI 2,3-6,0) và bội nhiếm phổi (OR= 2,0; CI 1,3-3,2) có ý nghĩa tiên lượng độc lập với nguy cơ mở khí quản (p<0,05). Kết luận:Tiên lượng BN đột quỵ nặng thở máy tốt hơn so với các báo cáo trước đây. Các BN hôn mê khi đặt NKQ hay phải đặt NKQ do tổn thương thần kinh có tiên lượng xấu nhất. Hôn mê khi đặt NKQ và viêm phổi là những yếu tố tiên lượng mở khí quản ở các BN sống sót

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment