Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả điều trị tổn thương sàn ổ mắt trong chấn thương gãy xương tầng giữa mặt bằng đặt bóng sonde Foley xoang hàm trên
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả điều trị tổn thương sàn ổ mắt trong chấn thương gãy xương tầng giữa mặt bằng đặt bóng sonde Foley xoang hàm trên.Chấn thương hàm mặt do nhiều nguyên nhân khác nhau như TNGT, lao động, sinh hoạt và tai nạn thể thao, nhưng trong giai đoạn hiện nay chủ yếu do TNGT đặc biệt là tai nạn xe máy.
Trong khối XTGM có các xoang, hốc tự nhiên chứa những cơ quan giữ chức năng quan trọng của vùng Hàm mặt và liên quan chặt chẽ với sọ não mà trực tiếp là nền sọ. Vì vậy khi chấn thương gãy XTGM thường có những tổn thương kết hợp như sọ não, hệ thống sàng hàm và khoang miệng, đặc biệt ổ mắt, nhãn cầu.
Tổn thương xương ổ mắt trong chấn thương gãy XTGM hay gặp tổn thương sàn và thành trong ổ mắt, nơi có cấu trúc xương mỏng và yếu. Nghiên cứu của Pasquale Piombino [61] tổn thương xương ổ mắt chiếm 40% gãy xương hàm mặt nói chung, trong đó tổn thương SOM chiếm tỷ lệ 67%- 84%. Tổn thương SOM có triệu chứng lâm sàng đa dạng, phức tạp việc chẩn đoán nhiều khi khó khăn, trong điều trị nếu bỏ sót tổn thương có thể để lại những di chứng như giảm thị lực, lõm mắt, nhìn đôi, hạn chế vận nhãn, tê bì vùng má, môi trên ảnh hưởng đến chức năng, thẩm mỹ của người bệnh. Các di chứng này rất khó xử lý sau khi quá trình liền thương được hoàn tất.
Các phương pháp điều trị tổn thương SOM trong chấn thương gãy XTGM rất đa dạng, ngoài việc điều trị gãy khối XTGM còn phải phục hồi lại SOM tùy theo mức độ tổn thương.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về tổn thương SOM do chấn thương cũng như các phương pháp điều trị về tổn thương này. Tùy theo mức độ tổn thương, SOM có thể được nắn chỉnh, kết hoặc ghép xương. Trần Đình Lập [8] sử dụng Silicon, Lê Minh Thông [9] dùng chế phẩm san hô lấy từ vùng biển Việt nam để phục hồi tổn khuyết SOM , Lê Mạnh Cường [3] [10] sử dụng xương tự thân hoặc lưới titanium để phục hồi các tổn khuyết lớn SOM. Trong trường hợp tổn thương không khuyết hổng, SOM quá mỏng, nên việc kết xương cực kì khó khăn, việc nâng đỡ để giữ cho SOM đúng vị trí giải phẫu là cần thiết. Đỗ Thành Chí [17] đã sử dụng sonde Foley đặt trong xoang hàm để nâng đỡ các thành của xoang gãy. Tuy nhiên chưa nghiên cứu sâu về SOM.
Trong thời gian qua, Khoa phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình Bệnh viện Quân y 103 đã sử dụng bóng sonde Foley để nâng đỡ, cố định các mảnh xương gãy SOM [10] trong gãy XTGM cho kết quả rất khả quan. Từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả điều trị tổn thương sàn ổ mắt trong chấn thương gãy xương tầng giữa mặt bằng đặt bóng sonde Foley xoang hàm trên„.
Với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang tổn thương sàn ổ mắt trong chấn thương gãy xương tầng giữa mặt.
2. Đánh giá kết quả điều trị tổn thương sàn ổ mắt bằng đặt bóng sonde Foley xoang hàm trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả điều trị tổn thương sàn ổ mắt trong chấn thương gãy xương tầng giữa mặt bằng đặt bóng sonde Foley xoang hàm trên
Tiếng Việt
1. Huỳnh Đức Bắc (2009), “Nghiên cứu sửa chữa biến dạng gò má, ổ mắt do chấn thương gãy xương tầng giữa mặt bằng lưới titan”, Luận văn chuyên khoa cấp II, Học viện quân y, Hà nội.
2. Hoàng Gia Bảo (2005), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán và điều trị tổn thương xương ổ mắt trong chấn thương gãy xương tầng giữa mặt “, Luận văn thạc sĩ Y học , Học viện quân y, Hà nội.
3. Lê Mạnh Cường (2014), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X quang và đánh giá kết quả điều trị tổn thương sàn ổ mắt trong chấn thương gãy xương tầng giữa mặt bằng ghép xương tự thân hoặc lưới titanium”, Luận án tiến sĩ Y học, Viện nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108.
4. Phạm Đăng Diệu. (2008), “Giải phẫu đầu mặt cổ “, Nhà xuất bản Y học, Thành Phố Hồ Chí Minh, tr. 320-391.
5. Đoàn Kim Hoa. (2012), “Nghiên cứu sử dụng đường mổ chân tóc mai trong phẫu thuật nắn chỉnh, kết hợp XGM cung tiếp”, Luận văn chuyên khoa cấp II, Học viện Quân y, Hà Nội.
6. Đỗ Xuân Hợp. (1971), “Giải phẫu đầu mặt cổ”, Nhà xuất bản Y học, Hà nội, tr. 63-186.
7. Hoàng Tử Hùng (2005), “Cắn khớp học”, tr. 56.
8. Trần Đình Lập (2006), “Đánh giá bước đầu về phương pháp sử dụng chất liệu Silicon trong phẫu thuật vỡ sàn hốc mắt”, Tạp chí nhãn khoa Việt nam. 6, tr.29-37.
9. Lê Minh Thông (2008), “Nghiên cứu điều trị gãy sàn hốc mắt kết hợp lót chỗ gãy bằng chế phẩm san hô lấy từ vùng biển Việt nam”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. Tập 12, tr. 119 – 126.
10. Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Minh Anh (2010), “Nhận xét bước đầu về điều trị gãy sàn hốc mắt “, Tạp chí nhãn khoa Việt nam. Số 20, tr. 30-34.
11. Nguyễn Quang Quyền (2012), “Giản yếu giải phẫu người”, Nhà xuất bản Y học, tr.58.
12. Trần Ngọc Quảng Phi (2011), “Nghiên cứu phân loại, lâm sàng, X-quang và điều trị gãy phức hợp gò má cung tiếp”, Luận án tiến sĩ Y học, Viện nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108.
13. Nguyễn Quang Quyền. (1986), “Cơ quan thị giác, Bài giảng giải phẫu học”, Nhà xuất bản y học, tr.315-325.
14. Lê Văn Sơn (2015), “Bệnh lý và phẫu thuật hàm mặt”, Nhà xuất bản giáo dục Việt nam, tr.185.
15. Trần Ngọc Thành (2016), “Chẩn đoàn hình ảnh- Nha khoa cơ sở”,Nhà xuất bản giáo dục Việt nam, Tập 3, tr.30.
16. Nguyễn Toại (2012), “Răng hàm mặt – sách đào tạo bác sĩ đa khoa”, Nhà xuất bản Y học, tr.81.
17. Đỗ Thành Trí (2013), “Nghiên cứu và đánh giá kết quả điều trị tổn thương xoang hàm trong chấn thương tầng giữa mặt bằng phẫu thuật nội soi kết hợp nắn chỉnh xương”, Luận án tiến sĩ Y học, Viện nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108.
18. Đặng Minh Tú. (2002), “Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị gãy xương tầng giữa mặt”, Luận án tiến sĩ Y học, Viện nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108.
19. Lê Đức Tuấn (2010), “Phẫu thuật hàm mặt”, Nhà xuất bản quân đội nhân dân, tr. 41.
20. Lê Đức Tuấn (2017), “Bệnh lý và phẫu thuật tạo hình hàm mặt”, Nhà xuất bản quân đội nhân dân, tr. 45.
21. Lê Đức Tuấn (2008), “Nhận xét về đường mổ bờ mi dưới trong điều trị gãy XGM ổ mắt”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108. 3(1), tr. 98-100.
MỤC LỤC Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả điều trị tổn thương sàn ổ mắt trong chấn thương gãy xương tầng giữa mặt bằng đặt bóng sonde Foley xoang hàm trên
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 3
TỔNG QUAN 3
1.1. GIẢI PHẪU VÙNG Ổ MẮT 3
1.1.1. Cấu trúc xương ổ mắt 3
1.1.2. Thành phần mô mềm trong ổ mắt 6
1.2. CẤU TRÚC XOANG HÀM TRÊN 10
1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ TỔN THƯƠNG SÀN Ổ MẮT TRONG CHẤN THƯƠNG GÃY XƯƠNG TẦNG GIỮA MẶT 10
1.3.1. Cơ chế tổn thương SOM 10
1.3.2. Phân loại gãy SOM 11
1.4. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG TỔN THƯƠNG SOM TRONG GÃY XTGM 12
1.4.1. Các triệu chứng gãy XTGM 13
1.4.2. Các triệu chứng tổn thương SOM 13
1.4.3. X-quang chẩn đoán tổn thương SOM trong chấn thương gãy XTGM 16
1.4.3.1. Các phim X quang qui ước 17
1.4.3. Các phương pháp điều trị tổn thương SOM trong chấn thương gãy XTGM 22
Chương 2 27
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 27
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 27
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 27
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 27
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.3.1. Cỡ mẫu nghiên cứu 27
2.3.2. Thiết kế nghiên cứu 27
2.3.3. Phương pháp thu thập thông tin 27
2.3.4. Phương pháp điều trị tổn thương SOM 32
2.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả điều trị 34
2.3.5. Các bước tiến hành nghiên cứu 37
2.3.6. Xử lý số liệu 38
Chương 3 39
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 39
3.1.1. Phân bố nhóm tuổi theo giới tính 39
3.2. LÂM SÀNG VÀ X-QUANG TỔN THƯƠNG SOM TRONG GÃY XTGM 42
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng tổn thương SOM 42
3.3. ĐẶC ĐIỂM PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG SOM 47
3.2.1. Thời gian xử trí PT sau chấn thương: 47
3.2.5. Thời gian điều trị sau PT (thời gian hậu phẫu) 49
3.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ: 49
3.3.1. Kết quả điều trị ngay khi ra viện 49
3.3.2. Kết quả điều trị xa (sau PT 6 tháng) 54
Chương 4 60
BÀN LUẬN 60
4.1. BÀN LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ X QUANG TỔN THƯƠNG SOM 60
4.1.1. Dịch tễ học 60
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng tổn thương SOM trong gãy XTGM 62
4.2. BÀN LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG SÀN Ổ MẮT 70
4.2.1. Thời gian xử trí PT sau chấn thương 70
4.2.2. Đường mổ, phương pháp PT và đặt bóng sonde Foley xoang hàm nắn chỉnh, cố định phục hồi SOM 71
4.3. BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 74
4.3.1. Bàn luận kết quả về chức năng 75
4.3.2. Bàn luận về kết quả phục hồi xương – thẩm mỹ 79
KẾT LUẬN 85
KIẾN NGHỊ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1