Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan và căn nguyên gây Hồng ban cố định nhiễm sắc

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan và căn nguyên gây Hồng ban cố định nhiễm sắc

Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan và căn nguyên gây Hồng ban cố định nhiễm sắc.Hồng ban cố định nhiễm sắc (Fixed Drug Eruption – FDE) là một phản ứng của da và niêm mạc với một số thuốc, hoạt chất. Thương tổn của FDE có tính chất đặc biệt là nhiễm sắc ở giai đoạn thoái lui, xuất hiện nhiều lần ở cùng 1 vị trí khi sử dụng lại với thuốc đã sử dụng trước đó [1].
Theo một số nghiên cứu gần đây, trên thế giới có khoảng 2-3% bệnh nhân nhập viện là do dị ứng thuốc có tổn thương ngoài da và FDE đứng hàng thứ 3 trong nhóm bệnh này [2], [3], [4]. Theo nghiên cứu của bộ môn Dị ứng trường Đại học Y Hà Nội và khoa Dị ứng lâm sàng bệnh viện Bạch Mai thì tỷ lệ dị ứng thuốc ở nước ta chiếm 2,5% số bệnh nhân điều trị nội trú vào những năm 80 tăng lên 7% vào những năm 2000 và có xu hướng tăng cao trong những năm gần đây trong đó có FDE [5], [6], [7].

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ hóa dược, việc sản xuất nhiều loại thuốc đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng điều trị cho người bệnh. Bên cạnh đó, việc sử dụng thuốc một cách rộng rãi là nguyên nhân chính làm cho dị ứng thuốc có xu hướng ngày càng gia tăng và khó kiểm soát trong đó có FDE.
Cùng với khai thác bệnh sử và thăm khám lâm sàng thì các kỹ thuật xét nghiệm góp phần không nhỏ trong việc xác định nguyên nhân gây bệnh. Việc xác định căn nguyên gây bệnh không những phục vụ cho công tác chẩn đoán và điều trị mà còn có giá trị đăc biệt quan trọng trong việc phòng tránh bệnh. FDE là một bệnh thuộc loại hình dị ứng muộn có biểu hiện tổn thương chủ yếu ở da, niêm mạc. Bệnh sẽ tái phát nếu tiếp xúc lại với dị nguyên mà trước đây đã từng gây bệnh cho bệnh nhân, nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, thẩm mỹ của người bệnh. 
Ở Việt Nam nghiên cứu về bệnh còn rất ít, nghiên cứu thêm về căn nguyên và các yếu tố liên quan không chỉ giúp ích cho chẩn đoán và điều trị bệnh mà còn góp phần quan trọng vào việc phòng, chống tái phát bệnh. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan và căn nguyên gây Hồng ban cố định nhiễm sắc” với 2 mục tiêu:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học, các yếu tố liên quan của bệnh hồng ban cố định nhiễm sắc tại Bệnh viên Da liễu Trung ương từ tháng 3/2013 đến 9/2013.
2. Xác định căn nguyên gây bệnh của Hồng ban cố định nhiễm sắc.

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1. Dị ứng thuốc 3
1.1. Lịch sử bệnh 3
1.2. Phân loại dị ứng thuốc 4
1.2.1. Phân loại theo lâm sàng 4
1.2.2. Phân loại theo cơ chế 5
1.3. Cơ chế bệnh sinh 6
1.4. Một số kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán dị ứng thuốc 8
1.4.1. Các xét nghiệm trên bệnh nhân 8
1.4.2. Phát hiện kháng thể dị ứng 11
2. Hồng ban cố định nhiễm sắc 15
2.1. Định nghĩa 15
2.2. Lịch sử bệnh 15
2.3. Dịch tễ học 16
2.4. Căn nguyên 16
2.6. Biểu hiện lâm sàng 17
2.6.1. Đặc điểm tổn thương trên da 17
2.6.2. Phân bố tổn thương 18
2.6.3. Số lượng, kích thước 18
2.6.4. Thời gian xuất hiện tổn thương 19
2.6.5. Các thể lâm sàng 19
2.6.6. Biểu hiện toàn thân 20
2.6.7. Tiến triển của bệnh 20
2.7. Mô bệnh học 20 
2.8. Chẩn đoán bệnh 21
2.8.1. Chẩn đoán xác định 21
2.8.2. Chẩn đoán phân biệt 22
2.9. Điều trị và phòng bệnh 23
2.9.1. Điều trị 23
2.9.2. Phòng bệnh 23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu 24
2.1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán 24
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 24
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân 24
2.2. Vật liệu nghiên cứu 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu 25
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu 25
2.3.2. CỠ mẫu 25
2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu 25
2.4.1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và yếu tố liên quan của FDE 2 5
2.4.2. Xác định căn nguyên gây bệnh 27
2.5. Một số kỹ thuật xét nghiệm thực hiện trong nghiên cứu 27
2.5.1. Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu 27
2.5.2. Kỹ thuật xét nghiệm mô bệnh học 29
2.6. Các chỉ số, biến số và công cụ thu thập số liệu 31
2.7. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 32
2.7.1. Địa điểm 32
2.7.2. Thời gian nghiên cứu 32
2.8. Xử lý số liệu 32
2.9. Khống chế sai số trong nghiên cứu 32 
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu 32
2.11. Hạn chế của đề tài 33
CHƯƠNG 3: KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1. Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và yếu tố liên quan của hồng ban cố
định nhiễm sắc tại bệnh viện Da liễu Trung ương 34
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng 34
3.1.2. Mô bệnh học 38
3.1.3. Yếu tố liên quan 39
3.2. Xác định căn nguyên của hồng ban cố định nhiễm sắc 47
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 52
4.1. Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và các yếu tố liên quan 52
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng: 52
4.1.2. Mô bệnh học: 54
4.1.3. Các yếu tố liên quan 55
4.2. Căn nguyên gây bệnh: 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Neil H., Sandra R., John K., (2005). ‘ ‘Cutaneous reaction to drug”. Fitzpatricks dermatology in general medicine, vol 1, pp 1333- 1334.
2. Al- Raaie F, banodkar DD. (2008). “Epidemiological study of cutaneous adverse drug reactions in a man” Oman Med J, 23(1):21-7.
3. Raviglione MC, Pablos – Mender A, Battan R. (1990). “Clinical features and management of severe dermatological reactions to drug” DrugSaf. 5(1):39-64.
4. Surajct Nayak, Basanti Acharjva (2008). “Adverse cutaneous drug reaction” Indian JDermatol, 53(1):2-8.
5. Trường Đại học Y Hà Nội, Bộ môn dị ứng (2005). “Bài giảng dị ứng học ”, Nhà xuất bản Y học, 79-90
6. Nguyễn Văn Thường (1991). “Một số nhận xét qua theo dõi bệnh nhân
nhiễm độc da dị ứng thuốc tại bệnh viện Da Liễu TW (1985-1991)”,
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Đại học y Hà nội .
7. Nguyễn Văn Đoàn (1996). “Góp phần nghiên cứu dị ứng thuốc tại khoa dị ứng- Miễn dịch lâm sàng bệnh viên Bạch Mai 1991- 1995″, Luận án phó tiến sĩ khoa học y dược, Trường đại học Y Hà Nội.
8. Bộ môn Dị ứng- Trường đại học Y Hà Nội (1998). “Chuyên đề dị ứng học tập 1”, Nhà xuất bản y học, trang 68-90.
9. Ado AD (1986). ‘ ‘Dị ứng đại cương” Nhà xuất bản Mir,Trang 8-13.
10. Usmani N, Wikinson SM (2007). “Allergic skin disease investigation of both immediate and delayed-type hypersensitivity is essential”, Clin Exp Allergy, 37, 10, pp.1541-6.
11. Sharma VK, Sethurama G, Minz A (2008). “Steven- Johnson sydrom, toxic epidermal necrolysis and SJS-TEN overlap: a retrospective study ò causetive drugs and clinical outcome” Indian J Dermatol- Venereo Leprol, may- Jun, 74(3), pp238-40.
12. Nguyễn Năng An, Lê Văn Khang, Phan Quang Đoàn (1998). “Tình hình dị ứng thuốc và hóa chất ở Hà Nội; Đề xuất những giải pháp có hiệu quả để phát hiện sớm và hạn chế hậu quả”, Đề tài cấp Bộ Y tế.
13. Lê Văn Khang (1994). “Góp phần nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán đặc hiệu dị ứng do kháng sinh tại khoa DƯ-MDLS bệnh viên Bạch Mai từ những năm 1981- 1990”, luận án phó tiến sĩy học, Trường đại học Y Hà Nội.
14. Vũ Văn Minh (2000). ‘ Đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân gây dị ứng thuốc ở bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Da liễu Trung ương 4/1991¬3/2000 ” Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II.
15. Trung tâm quốc gia biên soạn từ điển (1991). “Bách khoa thư bệnh học”. Tập1, trang 133.
16. Bộ môn Da liễu – Học viện quân Y. (2001). “Giáo trình bệnh da và hoa Liễu”, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, 222-225.
17. Koshelev MV, Fleming KJ, Grekin SJ, Wasko CA (2012). “Fixed drug eruption related to Ibuprofen presenting as giant bullae on the poterion thigh”. Dermatol online, 18(11): 10.
18. E. William Abramowitz.MD, Maurice H (2013). “Fixed drug eruption”, JAMA Dermatology, Vol35, No 5.
19. Sha A, Das Nk,Hazra A, Gharmani RC, Chondhury SN, Datta PK (2012). “ ‘Cutaneous adverse drug reaction proful in a tertiary care out patient setting in Eastern India” Indian JPharmecol, 44(6):792-7.
20. Sangasapas villoya A, prakon gwong T, Ayuthaya PK (2010). “Drug hypersensitivity in Phramong Keetklao Hospial” J Med Assoc Thai. 93(6): 106-11.
21. Sharma VK, Setheraman G, Kumar B. (2001). “Cutaneous advense drug reaction: Clinical pattern and causative agents 6year series from Chandigarh, India” JPostqradMed, 47(2):95-9.
22. Davis MD, Rogers RS, Pittelton MR (2002).“Recurrent erythema multiforme / stevens- Lohnson Syndrome nesponse to mycophenolate mofetil”, Arch Dermatol;188(12):1547-50.
23. Ska B, Kombate K, Medougou BH, Akakos, Mouhari- Toure A (2012). ‘ ‘Fixed Drug Eruption in dermatology setting in Lome(Togo): aretrospective study of 321 cases”. Bull Soc Pathol Exot. 105(5):384-7.
24. Konare HD,Oumar AA (2012). “Cutaneous drug eruption at hospital in Bamako”MaliMed. 27(1):57-61.
25. Phạm Thị Kim Dung (2007). “Nghiên cứu hội chứng hồng ban nhiễm sắc cố định do dị ứng thuốc tại khoa Dị ứng Miễn dịch lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai (1998-2007)”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, Đại học y Hà Nội
26. Ramien ML, Pratt MD. (2012). ‘ ‘Fixed drug eruption to ingested propolis” Dermatitis, 23(4):173-5.
27. Jean L Bolognia MD, Joseph L (2008). “Clinical Features”. Dermatology vol 1, p 491-500.
28. Shiohara T, Mizukawa Y (2007). ‘ ‘Fixed drug eruption: a disease mediated by selfinieted responses of intraepidermal T cell”. Eur Dermatol 2007;17(3):210-8.
29. Gruber F, Stasis A, Lenkovie M, Brajac (2012). ‘ ‘Post coital Fixed drug eruption is a man sensitive”, Clin EXP Dermatol; 22(3):144-5.
30. Mahboob A, Haroon TS (1998). “Drug causing fixed eruption: a study of 450 cases”. Int JDermatol, 37(11): 833-8.
31. Ozkaya Bayazit E, Bayazit H, Ozarmagan G. (2000). “Drug related clinical pattern in Fixed drug eruption”. Eur J Dermatol. 2000;10 (4):288-91.
32. Z. Zaidi, S.W.Ladigas (2010). “fixed drug eruption” Dermatology in clinicalpratice, p.p 519-520.
33. Tetsuo Shiohara (2009). “Fixed drug eruption pathogenesis and diagnostic test” Department of dermatology kyonin university school of medicin, Tokyo Janpan, 9:316-321.
34. Klaus Wolff, Richard Allen Johns (2007). ‘ ‘Adversa cutaneous drug reaction introdution” “Fitzpatrick Dermatology Atlas” Vol 2: 5-20.
35. Trường đại học Y dược – Đại học Thái nguyên, Bộ môn Da liễu (2011). “Bệnh da- Miễn dịch dị ứng”. Nhà xuất bản Dân trí; trang 125-126.
36. Rahmeh Fayer MD (2011). “Drugs causing FDE: a clinical study” JRMS september 2011,18(3): 16-20.
37. Brahimi Routier E (2012). ‘ ‘A three- year- analysis of FDE in hospital setting in France” Eur JDermatol 20(4):461-4.
38. Abbas Rasi MD, Alirera Khatami MD (2012). “Unilateral non- Pigmenting FDE asociated with cotrimoxazol” Dermatology online Journal 12(6): 12
39. Phạm Công Chính (2010). “Nghiên cứu tổn thương da, test phát hiện thuốc gây dị ứng và một số xét nghiệm trước sau điều trị bệnh nhân dị ứng thuốc” Luận án iến sĩy học.
40. Caria A Wasko (2010). ‘ Fixed Drug eruption related to Ibuprofen presenty as giant bullac on the posteriorthigh” Dermatology online Jounal 18(11): 10.
41. Misha V Ladislvovich Koshelev (2012). “ Fixed drug eruption”
Dermatology online Jounal, 18 (11): 15-18.
42. Konare HD,Oumar AA (2012). “Cutaneous drug eruption at hospital in Bamako”MaliMed. 27(1):57-61.
43. Phạm Văn Thức (1993). “Góp phần nghiên cứu dị ứng thuốc ở một số khu vực Hải Phòng” Luận án phó tiến sĩy khoa, Học viện Quân y.
44. Akiko K, Yamaguci M (2005) “Drug allergy” Allery and Rheumatology, 5:151-55.
45. Phạm Thị Hoàng Bích Dịu (2005). ‘Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học của một số thể di ứng thuốc có bọng nước tại khoa miễn dịch dị ứng bệnh viện Bạch Mai” Luận văn thạc sỹ y học, Đại học y Hà Nội
46. Lã Thanh Hà (2013). “ ‘Tình hình, đặc điểm lâm sàng và căn nguyên gây dị ứng thuốc tại bệnh viên trung ương quân đội 108” Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân y

Leave a Comment