Nghiên cứu đặc điểm môi trường lao động, sức khỏe – bệnh nghề nghiệp và kết quả một số biện pháp can thiệp tại nhà máy đóng tàu Hạ Long

Nghiên cứu đặc điểm môi trường lao động, sức khỏe – bệnh nghề nghiệp và kết quả một số biện pháp can thiệp tại nhà máy đóng tàu Hạ Long

Luận án Nghiên cứu đặc điểm môi trường lao động, sức khỏe – bệnh nghề nghiệp và kết quả một số biện pháp can thiệp tại nhà máy đóng tàu Hạ Long.Nhà máy đóng tàu Hạ Long là thành viên của Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (VINASHIN). Nhà máy có 25 nhà xưởng và bãi lắp ráp trên một diện tích 180.000m2 cùng hệ thống máy móc thiết bị hiện đại. Trong những năm qua, nhà máy đã xuất xưởng hàng trăm tàu các loại tàu vận tải biển siêu trường siêu trọng phục vụ cho nền kinh tế và quốc phòng của đất nước. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức nhà máy hơn 2000 người, trong đó công nhân lao động trực tiếp hơn 1.800 người.

Để đáp ứng với yêu cầu của công việc, vấn đề công tác an toàn vệ sinh lao động (AT-VSLĐ) và bệnh nghề nghiệp (BNN) luôn được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, trong những năm qua công nhân vẫn phải làm việc trong những điều kiện lao động có yếu tố nguy hại, ở ngoài trời, trong các hầm tàu… Các yếu tố nguy hại trên tác động thường xuyên lên sức khoẻ của công nhân đóng tàu vận tải biển.
Ở hầu hết các công đoạn sửa chữa và đóng tàu đều tồn tại các yếu tố bất lợi có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Công đoạn làm sạch bề mặt vật liệu bằng xỉ hoặc mạt kim loại, cát hoặc thủ công đều phát sinh bụi có khả năng gây bệnh bụi phổi và các bệnh đường hô hấp khác, bệnh về mắt, da.  Công đoạn phun sơn, hàn và cắt hơi phát sinh các loại hơi khí độc hại như hơi dung môi, khói hàn, khói kim loại nặng và nhiều loại hóa chất khác. Phá dỡ và sửa chữa có thể phải tiếp xúc với bụi amiăng hoặc bông thủy tinh.
Ngoài ra, công nhân còn phải tiếp xúc với tiếng ồn và rung chuyển, bức xạ và nhiều tư thế lao động bất lợi. Chính vì vậy, việc đánh giá môi trường, điều kiện lao động và xác định ảnh hưởng của các yếu tố bất lợi đến sức khỏe của người lao động là vấn đề cần thiết. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, đề tài được tiến hành nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm một số yếu tố bất lợi trong môi trường lao động của công nhân đóng tàu vận tải biển tại nhà máy đóng tàu Hạ Long năm 2009.
2. Đánh giá thực trạng sức khoẻ và bệnh nghề nghiệp của công nhân đóng tàu vận tải biển tại nhà máy đóng tàu Hạ Long.
3. Kết quả áp dụng và sự chấp nhận một số loại khẩu trang và nút tai phòng chống bụi và tiếng ồn cho công nhân đóng tàu.
Những đóng góp mới của luận án:
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đóng góp cho công tác chăm sóc sức khỏe công nhân ngành công nghiệp đóng tàu, một ngành mới đang trên đà phát triển.
Luận án cung cấp những số liệu phản ánh trung thực  môi trường lao động (có 81,6% số mẫu đo nhiệt độ không khí, 64,6% số mẫu đo chỉ số WBGT và 86,6% mẫu đo tiếng ồn vượt giới hạn cho phép của TCVSLĐ; hàm lượng bụi toàn phần ở hầu hết các phân xưởng đóng tàu cao hơn mức cho phép của TCVSLĐ từ 3- 4 lần. Tỷ lệ silic tự do trong bụi hô hấp dao động từ 3,2% đến 27,2%), tỷ lệ bệnh tật, tình trạng sức khỏe ở người lao động trực tiếp với sự khác biệt đáng kể so với nhóm đối chứng là lao động gián tiếp.
Luận án đã lựa chọn và khuyến cáo nhà máy đóng tàu nên dùng phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp với nhân trắc người Việt Nam là khẩu trang SP52 và nút tai 3S của Đài Loan trong quá trình lao động.
Bố cục của luận án:
– Nội dung của luận án được trình bày trong 131 trang, gồm 4 chương chính; đặt vấn đề 2 trang; Chương 1- Tổng quan 32 trang (1 sơ đồ); Chương 2- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 18 trang (6 bảng, 1 sơ đồ); Chương 3- Kết quả nghiên cứu 47 trang (50 bảng, 12 biểu đồ); Chương 4- Bàn luận 29 trang; Kết luận 2 trang; Kiến nghị 1 trang. Tham khảo 157 tài liệu (42 tài liệu tiếng Việt và 115 tài liệu tiếng Anh) và phụ lục.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1.Nguyễn Ngọc Anh (2009), Nghiên cứu đặc điểm môi trường lao động và áp dụng các biện pháp can thiệp dự phòng viêm phế quản ở công nhân luyện thép Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân y.

2.Nguyễn Duy Bảo (2008), Hoạt động của Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường Việt Nam góp phần thực hiện kế hoạch toàn cầu về sức khỏe người lao động, Báo cáo tóm tắt “Hội nghị khoa học Quốc tế YHLĐ &VSMT lần thứ 3, Hội nghị khoa học YHLĐ toàn quốc lần thứ VII”, tr. 12- 21.

3.Bộ Y tế (2002), Quyết định số 3733/2002/QĐ- BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành 21 Tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.

4.Bộ Y tế (2007), Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn khám sức khỏe.

5.Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Y tế- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2005), Thông tư Liên tịch Số: 14/2005/TTLT/BL-TBXH- BYT-TLĐLĐVN ngày 8/3/2005 Hướng dẫn khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo tai nạn lao động.

6.Nguyễn Đăng Quốc Chấn, Bùi Đại Lịch (2008), “Mức độ điếc nghề nghiệp do tiếng ồn ở một số nhà máy tại thành phố Hồ Chí Minh trong hai năm 2006- 2007”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 12 (3), tr. 178- 180. 


7.Nguyễn Đăng Quốc Chấn (2009), “Kiến thức và thái độ phòng chống ô nhiễm tiếng ồn và điếc nghề nghiệp của công nhân một số nhà máy, xí nghiệp có tiếng ồn cao (>85dBA) tại thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học Thực hành, Tập 668 (7), tr. 116- 118.

8.Lưu Văn Chúc (2004), “Một số kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động trong lĩnh vực phương tiện bảo vệ cá nhân phục vụ người lao động”, Hội thảo vấn đề phương tiện bảo vệ cá nhân nhìn từ góc độ bảo đảm an toàn vệ sinh lao động và bảo vệ người tiêu dùng – Hà Nội, 12-2004, pp. 61:65. 

9.Công ty Đóng tàu Hạ Long (2012), Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 của Công ty Đóng tàu Hạ Long, Hạ Long, ngày 15 tháng 3 năm 2012.

10.Nguyễn Bích Diệp, Nguyễn Khắc Hải, Nguyễn Huyền Trang và cs. (2008), An toàn vệ sinh lao động tại một doanh nghiệp cơ khí đóng tàu, Báo cáo tóm tắt “Hội nghị khoa học Quốc tế YHLĐ &VSMT lần thứ 3, Hội nghị khoa học YHLĐ toàn quốc lần thứ VII”, tr. 86- 87.

11.Nguyễn Bích Diệp, Nguyễn Khắc Hải, Nguyễn Thị Toán và cs. (2008), Gánh nặng tai nạn chấn thương nghề nghiệp ở công nhân cơ khí đóng tàu, Báo cáo tóm tắt “Hội nghị khoa học Quốc tế YHLĐ &VSMT lần thứ 3, HNKH YHLĐ toàn quốc lần thứ VII”, tr. 140- 141.

12.Đỗ Hàm (2007), Sức khoẻ nghề nghiệp, NXB Y học, tr. 45- 50.

13.Lê Thị Hằng (2007), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh bụi phổi silic ở công nhân sản xuất vật liệu xây dựng và hiệu quả biện pháp can thiệp, Luận án Tiến sĩ y học, Học viện Quân y.

14.Hoàng Thị Hiếu (2007), Nghiên cứu những giải pháp cơ bản nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ công nhân cạo gỉ, làm sạch vỏ tàu ngành công nghiệp tàu thuỷ, tr. 111.

15.Hoàng Thị Hiếu (2007), Nghiên cứu cơ cấu bệnh ngoài da ở công nhân Nhà máy đóng tầu Hạ Long và một số yếu tố ảnh hưởng năm 2005-2006, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Học viện Quân y.

16.Phạm Thiều Hoa (2002), Nghiên cứu môi trường lao động và tình hình sức khỏe, bệnh tật của công nhân công ty Phân lân nung chảy Văn Điển, Luận văn Thạc sĩ Y học, Hà Nội.

17.Nguyễn Văn Hoài, Nguyễn Đình Hường, Bùi Tuyết Mai (1992), “Nghiên cứu sự phát sinh và phát triển của bệnh bụi phổi silic trong công nhân ngành đúc cơ khí”, Tóm tắt báo cáo Hội nghị khoa học YHLĐ&VSMT toàn quốc lần thứ nhất, Viện YHLĐ&VSMT, tr. 55. 

18.Đặng Xuân Hùng (2010), “Nghiên cứu kiến thức, thái độ, hành vi phòng chống tác hại của tiếng ồn và điếc nghề nghiệp ở công nhân một số nhà máy, xí nghiệp có tiếng ồn cao (>85dBA) tại thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học Thực hành, Tập 717 (5), tr. 27- 29.

19.Mai Tuấn Hưng (2011), Thực trạng môi trường và tình hình sức khỏe công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ tại Công ty cổ phần Giầy Hải Dương năm 2010, Luận văn Tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, Đại học Y Hà Nội.

20.Dương Thị Hương (2001), “Giám định sức khoẻ công nhân tiếp xúc với bụi Silic”, Báo cáo tóm tắt hội nghị Y học lao động và vệ sinh môi trường toàn quốc lần thứ 4, Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường, tr. 116.

21.Nguyễn Thị Quỳnh Hương (2007), “Đánh giá hiện trạng môi trường tiếng ồn và ảnh hưởng của nó tới sức khoẻ người lao động trong các cơ sở đóng tàu thuỷ và đề xuất các giải pháp hạn chế tác động và giảm bớt ô nhiễm tiếng ồn”, Báo cáo Tổng kết đề tài, Viện KHKT Bảo hộ lao động, tr. 4, 11- 12, 53.

22.Nguyễn Trinh Hương (2010), Nghiên cứu xây dựng các giải pháp cơ bản nâng cao AT-VSLĐ và cải thiện điều kiện làm việc cho các doanh nghiệp đóng và sửa chữa tàu thủy vừa và nhỏ ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam, Báo cáo Tổng kết đề tài, Viện KHKT Bảo hộ lao động.


23.Hà Huy Kỳ (2003), “Đánh giá công tác giám sát y tế”, Tài liệu Hội thảo quốc gia phòng chống bệnh bụi phổi silic năm 2000, 2001, 2002, 2003

24.Ngô Ngọc Liễn (2001), Thính học ứng dụng, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 9-31.

25.Nguyễn Ngọc Rạng (2012), Thiết kế nghiên cứu và Thống kê y học, Nhà xuất bản Y học.

26.Vũ Văn Sản (2010), “Bước đầu khảo sát tình hình điếc nghề nghiệp của công nhân nhà máy đóng tàu Sông Cấm và Công ty vận tải thuỷ III Hải Phòng”, Tạp chí Y học thực hành, Tập 714 (4), tr. 52- 56.

27.Hoàng Xuân Thảo (1998), “Nghiên cứu sự phát sinh, phát triển của bệnh bụi phổi qua theo dõi, điều trị và giám định”, Hội nghị khoa học Y học lao động toàn quốc lần thứ III, (Tóm tắt báo cáo), Hà Nội, tr. 44.

28.Lê Thực (1999), Nghiên cứu dịch tễ học của bệnh ngoài da ở cán bộ công nhân viên ngành đường thuỷ nội địa, Luận văn Thạc sỹ y học.

29.Nguyễn Việt Tiến (1995), “Tình hình bệnh bụi phổi trong ngành công nghiệp nặng và điều trị bằng thuốc Tân sinh hoàn”, Tóm tắt báo cáo Hội nghị khoa học YHLĐ&VSMT toàn quốc lần thứ nhất, tr.57-58. 

30.Nguyễn Quang Tiến (2008), “Thực trạng môi trường và sức khỏe của công nhân công ty TNHH/NM tàu biển Huyndai Vinashin tỉnh Khánh Hòa năm 2007”, Báo cáo tóm tắt Hội nghị khoa học Quốc tế YHLĐ & VSMT lần thứ 3, HN khoa học YHLĐ toàn quốc lần thứ VII, tr. 208.

31.Nguyễn Thị Toán (1994), Ảnh hưởng của tiếng ồn công nghiệp tới sức khoẻ công nhân tiếp xúc, Luận án Phó tiến sỹ Khoa học Y dược, Hà Nội.

32.Nguyễn Thị Toán (2003), “Điều tra cơ bản về thực trạng sức khỏe công nhân cơ khí – luyện kim”, Báo cáo tóm tắt Hội nghị khoa học Quốc tế YHLĐ &VSMT lần thứ I, Hội nghị khoa học YHLĐ toàn quốc lần thứ VI, tr. 208.193- 194.

33.Lê Vân Trình, Nguyễn Trinh Hương (2009), “Hiện trạng và giải pháp cải thiện môi trường lao động tại một số doanh nghiệp đóng và sửa chữa tàu thủy ở Việt Nam”, Tạp chí hoạt động khoa học công nghệ AT-SK&MTLĐ số 4, Viện nghiên cứu KTBHLĐ, tr. 45.

34.Hoàng Trọng (2004), Nghiên cứu môi trường lao động tình hình sức khỏe và bệnh hô hấp nghề nghiệp của công nhân nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Luận án Tiến sĩ Y học.

35.Lê Trung và cs. (1999), Tài liệu tập huấn cho cán bộ y tế, Dự án kế hoạch Quốc gia phòng chống BBPSi ở Việt Nam, Hà Nội, tr. 7.

36.Lê Trung (1997), “Bệnh nghề nghiệp”, NXB Y học, Hà Nội, 810 trang.

37.Lê Trung (2001), Các bệnh hô hấp nghề nghiệp, NXB Y học, Hà Nội.

38.Lê Trung và cs (2002), Thường quy kỹ thuật y học lao động và vệ sinh môi trường, Bộ Y tế, Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường, Hà Nội, 700 tr. 

39.Nguyễn Xuân Trường (2009), Nghiên cứu điều kiện lao động ảnh hưởng tới sức khỏe bệnh tật của công nhân sản xuất bê tông xây dựng Hà Nội và hiệu quả giải pháp phòng ngừa, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân y.

40.Nguyễn Thị Hồng Tú (2002), Tài liệu hội thảo-tập huấn phòng chống bệnh bụi phổi nghề nghiệp 6-10/5/2002, Hà Nội. 

41.Phan Tuấn (1995), “Điếc nghề nghiệp trong ngành cơ khí đóng tàu tại Hải Phòng”, Báo cáo tóm tắt Hội nghị khoa học Y học lao động và Vệ sinh môi trường toàn quốc lần thứ 2, Hà Nội.

42.Lương Minh Tuấn (2005), Nghiên cứu môi trường lao động, cơ cấu bệnh tật và bệnh nghề nghiệp của công nhân Công ty đóng tàu Hồng Hà, Luận văn Thạc sĩ Y học, Học viện Quân y.

 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment