NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM TOAN CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM TOAN CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI
Hoàng Bùi Bảo
Đại học Y Dược Huế
TÓM TẮT
Tổng quan: Nhiễm toan chuyển hóa rất thường gặp trong suy thận mạn giai đoạn cuối. Nhiễm toan có thể đưa đến các biến chứng trầm trọng cho bệnh nhân. Điều trị chủ yếu dựa vào việc chuyền dung dịch bicarbonat natri.
Mục tiêu: 1. Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng và sinh hóa của nhiễm toan chuyển hóa ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối tại bệnh viện Trung Ương Huế.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị nhiễm toan chuyển hóa ở bệnh nhân suy thận mạn bằng truyền dung dịch kiềm Natri bicarbonate.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 42 bệnh nhân được chẩn đoán xác định suy thận mạn giai đoạn cuối đang điều trị ở khoa Nội thận Tiết niệu – Cơ xương khớp Bệnh viện Trung Ương Huế có toan chuyển hóa chưa được điều trị thay thế thận suy.
Nghiên cứu cắt ngang.
Chẩn đoán suy thận mạn giai đoạn cuối khi mức lọc cầu thận ước tính bằng công thức Cockcroft-Gault dưới 15ml/phút. Đo nồng độ HCO3- máu tại khoa sinh hóa – Bệnh viện trung ương Huế, điều trị bệnh nhân nhiễm toan chuyển hóa có HCO3- dưới 15 mmol/l bằng truyền tĩnh mạch Natri bicarbonate 4,2% × 250ml. Xét nghiện ion đồ và dự trữ kiềm và đánh giá lại lâm sàng sau khi truyền.
Kết quả:
– 9,52% bệnh nhân có triệu chứng vật vã, lơ mơ. 4,76% bệnh nhân có triệu chứng tăng thông khí; 4,76% bệnh nhân có triệu chứng rối loạn nhịp tim. Không có bệnh nhân nào có triệu chứng nhịp thở Kussmaul. Nồng độ trung bình Natri máu: 130,36 ± 7,84 mmol/l; Kali máu: 4,89 ± 1,03 mmol/l; Canxi máu: 1,87 ± 0,42 mmol/l; Clo máu: 100,1 ± 9,86 mmol/l; Mức lọc cầu thận: 6,88 ± 3,71 ml/phút/1.73m2; dự trữ kiềm: 11,70 ± 3,13 mmol/l.
– Sau khi điều trị: Không còn bệnh nhân nào có biểu hiện tăng thông khí, vật vã lơ mơ hay rối loạn nhịp tim. Nồng độ dự trữ kiềm sau điều trị: 18,26 ± 4,55 mmol/l, khác biệt có ý nghĩa so với trước điều trị (p < 0,0001). Mức độ tăng trung bình dự trữ kiềm sau điều trị: 6,55 ± 4,82 mmol/l.
Kết luận: Natri bicarbonate có tác dụng tốt trong điều trị toan chuyển hóa của suy thận mạn giai đoạn cuối.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất