Nghiên cứu đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ của hội chứng hấp thu dịch rửa trong phẫu thuật nội soi u phì đại tiền luyệt tuyến

Nghiên cứu đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ của hội chứng hấp thu dịch rửa trong phẫu thuật nội soi u phì đại tiền luyệt tuyến

U phì đại lành tính tuyến tiền liệt (UPĐLTTTL) là  một  bệnh  thường  gặp  ở  nam giới  > 60 tuổi. Phẫu  thuật  cắt  UPĐLTTTL là  phương pháp  cải thiện triệu chứng hiệu quả nhất. Phẫu thuật cắt nội soi có  nhiều  điểm  ưu  việt  hơn so  với  mổ  mở: không  có  vết  mổ,  thời  gian nằm  viện  ngắn,  hậu phẫu nhẹ nhàng, bệnh nhân bình phục nhanh và sớm trở lại sinh hoạt bình thường [8]. Tuy nhiên tỷ lệ  biến  chứng  của  mổ  nội  soi còn  cao, trong đó biến chứng nguy hiểm nhất là hấp thụ dịch rửa (Transurethral Prostatectomy Syndrome – TURPS). Dịch rửa có thể được hấp thu trực tiếp qua tổn thương các tĩnh mạch trên bề mặt tiền liệt tuyến hoặc gián tiếp qua thủng vỏ bọc quanh tuyến tiền liệt và thành bàng quang [4]. TURPS có thể xảy ra ngay 15 phút từ khi bắt đầu cắt UPĐTTL đến 24 giờ sau mổ với tỷ lệ dao động 10 – 26% và tỷ lệ tử vong là 0,2 – 0,8% [2, 5, 7]. Đây là vấn đề hầu như chưa được  nghiên  cứu  tại  Việt  Nam. Chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu:

1. Mô  tả  một  số  dấu  hiệu  lâm  sàng  và  cận lâm sàng liên quan đến TURPS.

2. Xác định một số yếu tố nguy cơ của TURPS trong phẫu thuật nội soi cắt u phì đại lành tính tuyến tiền liệt.

II. ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả, tiến cứu được thưc hiện tại phòng mổ nội soi tiết niệu, khoa Gây mê hồi sức bệnh viện Việt Đức từ tháng 4 – 10/2007.

2. Đối tượng nghiên cứu

Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Mổ theo chương trình cắt UPĐLTTTL nội soi ASA I – II. Tinh thần bình thường, đồng ý hợp tác nghiên cứu. Không có chống chỉ định của tê tuỷ sống.

Tiêu  chuẩn  loại  trừ:  ASA III – IV; Bệnh  nhân

mắc  bệnh  thần  kinh, tâm  thần,  khó  khăn  trong giao tiếp. Bệnh đái đường, tim mạch chưa điều trị ổn  định. Ung thư TTL, xơ cứng  cổ  bàng  quang. Gây tê tuỷ sống có mức phong bế cảm giác > T10. Biến  chứng  phẫu  thuật:  thủng  bàng  quang, chảy máu nặng.

Các chỉ tiêu nghiên cứu:

Chẩn đoán TURPS dựa vào các triệu chứng sau [2, 3]: Dấu hiệu thần kinh trung ương: bệnh nhân có thể có một trong các triệu chứng như nôn và buồn nôn, đau đầu, kích thích, lẫn lộn, bồn chồn, thờ ơ, co giật, liệt, hôn mê.

Hoặc  các  triệu  chứng  về  hô  hấp,  tuần  hoàn: Đau tức ngực, khó thở; có thể có tăng huyết áp lúc đầu, sau tụt huyết áp; Mạch chậm (mạch < 60 lần/ phút),  có  thể  có  rối  loạn  nhịp  tim,  CVP  tăng (> 8 cm H20); Suy hô hấp, sốc do trụy tim mạch hay do phù phổi cấp. Cận lâm sàng: nồng độ Natri máu giảm dưới mức bình thường. Bilirubin máu có thể tăng, Hematocrite có thể giảm do chảy máu trong mổ. Chẩn  đoán  TURPS chủ  yếu  dựa  vào  các  triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm nồng độ Natri máu có thể giảm hoặc bình thường. Natri máu (mmol/l) đo bằng máy Olympus AU 400, khoa Sinh hoá  Bệnh  viện  Việt  Đức  tại  các thời điểm trước mổ, sau mổ, khi có dấu hiệu lâm sàng của TURPS, sau khi điều trị TURPS và 24 giờ sau mổ ở các bệnh nhân bị TURPS.

Tính nồng độ Natri máu sửa đổi (sđ) theo công thức [3]:

Mục tiêu: mô tả một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến TURPS; Xác định một số yếu tố nguy cơ của TURPS ở bệnh nhân phẫu thuật nội soi UPĐLTTTL. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 200 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi UPĐLTTTL, ASA I – II. Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng và sinh hoá của TURPS trong và sau mổ. Xác định yếu tố nguy cơ độc lập bằng phép hồi quy đơn, sau đó bằng hồi quy đa nhân tố. Kết quả: tỷ lệ bệnh nhân bị TURPS là 7% và đều có 1 trong các triệu chứng thần kinh: nôn, buồn nôn, chóng mặt, đau đầu, bồn chồn, lẫn lộn. Tại thời điểm bị ngộ độc HA tụt 42,9%, mạch chậm (35,7%), CVP tăng (21,4%), Natri máu giảm dưới mức bình thường (64,3%). Tất cả bệnh nhân có Natri máu giảm đều có dấu hiệu lâm sàng. Trọng lượng u phì đại tuyến tiền liệt và thời gian mổ là yếu tố nguy cơ, nhưng chưa độc lập của TURPS. Số lượng dịch rửa Sorbitol 3% > 20 lít là yếu tố nguy cơ độc lập của TURPS. Kết luận: Dấu hiệu chủ yếu của TURPS: thần kinh trung ương (100%), tuần hoàn (42,9%), hô hấp (21,4%), Natri máu giảm (64,3%). Số lượng dịch rửa Sorbitol 3% > 20 lít là yếu tố nguy cơ độc lập của TURPS.
 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment