NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÁC GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA XẠ HÌNH TƯỚI MÁU CƠ TIM GẮNG SỨC BẰNG KỸ THUẬT SPECT

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÁC GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA XẠ HÌNH TƯỚI MÁU CƠ TIM GẮNG SỨC BẰNG KỸ THUẬT SPECT

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÁC GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA XẠ HÌNH TƯỚI MÁU CƠ TIM GẮNG SỨC BẰNG KỸ THUẬT SPECT QUY TRÌNH GHI HÌNH HAI ĐỒNG VỊ TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH MẠN

Huỳnh Kim Phượng*
TÓM TẮT :
Mở đầu: Bệnh động mạch vành và những biến chứng của bênh lý này hiện nay vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao đặc biệt tại các nước phát triển, vì vậy việc phát hiện sớm bệnh động mạch vành để phòng ngừa biến cố tim mạch cũng như tử vong do bệnh động mạch vành là việc vô cùng cần thiết.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiền cứu và so sánh cắt ngang trên những BN (bệnh nhân) bệnh ĐMV (động mạch vành) nghi ngờ hay đã xác định nhằm khảo sát độ nhạy cảm, độ đặc hiệu của XHTMCTGS (xạ hình tưới máu cơ tim gắng sức) bằng kỹ thuật SPECT (Single photon emission computed tomography) quy trình ghi hình hai đồng vị trong chẩn đoán tổn thương nhánh động mạch vành khi xem kết quả chụp ĐMV như tiêu chuẩn vàng.

Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 67 BN được chụp XHTMCTGS quy trình hai đồng vị và chụp ĐMV có cản quang và ghi nhận kết quả các giá trị chẩn đoán nhánh ĐMV hẹp của XHTMCTGS như sau: Độ nhạy đối với nhánh động mạch xuống trước trái (ĐMVXXT) 82,75%, nhánh động mạch mũ (ĐMM) 77,77%, nhánh động mạch vành phải (ĐMV (P)) 94,11%. Độ đặc hiệu đối với nhánh ĐMVXTT 81,57%, nhánh ĐMM 91,83%, nhánh ĐMV (P) 82%.

Kết luận: Các giá trị chẩn đoán bệnh động mạch vành mạn tính tương ứng với các nhánh chính động mạch vành.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment