Nghiên cứu đánh giá kết quả điểu trị phâu thuật triệt đe tứ chứng fallot tại bệnh viện tim Hà Nội

Nghiên cứu đánh giá kết quả điểu trị phâu thuật triệt đe tứ chứng fallot tại bệnh viện tim Hà Nội

Mục đích: đánh giá kết quả phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot tại Bênh viên Tim Hà Nội giai đoạn từ tháng 10/2004 tới tháng 3/2007.
Phương pháp: Phân tích đánh giá dựa trên số liệu thu được từ 120 bệnh nhân đã được phẫu thuật cũng như từ kết quả tái khám cho 116 bệnh nhân sống sau mổ.
Kết quả: Tuổi phẫu thuật trung bình là 10,4 ( 0,8- 44 tuổi ). Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 18 tháng ( 6- 35 tháng). Phẫu thuật sửa chữa thì đầu cho 93 trường hợp ( 77,5% ); thứ phát sau khi bệnh nhân được làm cầu nối chủ phổi là 27 trường hợp ( 22,5% ). 27 trường hợp (22,5%) biến chứng trong và ngay sau mổ. 12 trường hợp ( 10%) mổ lại sớm; không có trường hợp nào mổ lại muộn. 4 trường hợp ( 3,3% ) tử vong trong khi nằm viện; không có tử vong muộn. 116 trường hợp ra viện, hầu hết có cuộc sống sinh hoạt bình thường. 14 bệnh nhân còn dùng lasix hoặc digoxin sau 6 tháng ra viện. Phương pháp phẫu thuật có mở thất phải làm tăng nguy cơ hở van động mạch phổi nặng ( p = 0,001 ), hở van ba lá nặng ( p = 0,028 ),và suy thất phải ( p = 0,017 ). Miếng vá qua vòng van động mạch phổi làm tăng nguy cơ hở van động mạch phổi nặng ( p = 0,03 ), tăng nguy cơ suy thất phải và tràn dịch màng phổi kéo dài sau mổ ( p = 0,04 ).
Kết luận: Kết quả phẫu thuật sửa chữa triệt để tứ chứng Fallot tại Bệnh viện Tim Hà Nội là khả quan với tỷ lệ tử vong tại viện 3,3%; không có tử vong muộn với thời gian theo dõi trung bình là 18 tháng. Hầu hết những bệnh nhân ra viện có cuộc sống bình thường.
1. ĐẶT VẤN ĐỂ
Tứ chứng Fallot (viết tắt là TOF Tetralogy of Fallot) là bệnh tim bẩm sinh tím thường gặp nhất chiếm xấp xỉ 1 %0 trẻ sinh ra còn sống. Bệnh đặc trưng bởi 4 tổn thương chính: hẹp động mạch phổi, thông liên thất, động mạch chủ cưỡi ngựa trên vách liên thất và phì đại thất phải. Nếu không được phẫu thuật, 25 % trẻ mắc bệnh chết trong năm đầu, 40 % chết dưới 3 tuổi và 70 % chết trước 10 tuổi. Nếu được phẫu thuật triệt để, người bệnh sẽ có trái tim và cuộc sống gần như bình thường.
Phẫu thuật sửa chữa triệt để TOF bao gồm đóng lỗ thông liên thất và mở rộng đường ra thất phải. Thao tác được thực hiện qua chỗ mở thất phải (phương pháp kinh điển) hoặc qua đường tự nhiên là van 3 lá và van động mạch phổi. Trong 10 năm lại đây, phương pháp thứ hai trở thành một xu thế mới do giảm đáng kể tỷ lệ biến chứng và tử vong sau mổ.
Tại Việt Nam, theo ước tính mỗi năm có gần 1000 trẻ sinh ra mắc TOF cần được điều trị. Bệnh viện Tim Hà nội đã phẫu thuật thành công cho hàng trăm trường hợp TOF. Tuy nhiên, tới thời điểm hiện nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào về vấn đề này. Vì vậy, mục đích của nhóm nghiên cứu là đánh giá kết quả phẫu thuật triệt để TOF tại Bệnh viện Tim Hà Nội, đặc biệt là phương pháp không mở thất phải, từ đó rút ra những kết luận khách quan nhằm nâng cao hiệu quả điều trị loại bệnh lý này.
2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứư:
2.1: Đối tượng nghiên cứu:
–    Tất cả các bệnh nhân Tứ chứng Fallot hẹp động mạch phổi được phẫu thuật triệt để tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 10/2004 đến tháng 3/2007 nằm trong nhóm nghiên cứu.
–    Những trường hợp teo van động mạch phổi hoặc có các bệnh lý nặng phối hợp khác (kênh nhĩ thất chung, Ebstein) bị loại khỏi nhóm nghiên cứu.
2.2: Thu nhập số liêu:
–    Các dữ liêu được lấy trực tiếp từ phòng lưu trữ hổ sơ của bênh viên hoặc qua điên thoại với bênh nhân hoặc cha mẹ bênh nhân.
–    Bênh nhân sau khi ra viên được tái khám vào các thời điểm: tuần đầu, 1 tháng đầu, 3 tháng, 6 tháng và mỗi năm sau đó.
–    Các thông tin thu nhập bao gổm khám lâm sàng : hoạt động thể lực, các thuốc đang dùng; điên tim và siêu âm tim.
2.3: Phương pháp nghiên cứu:
–    Đây là phương pháp nghiên cứu mô tả, tiền cứu và hổi cứu.
–    Phân tích thống kê dựa trên chương trình phần mềm SPSS 12.0
–    p < 0,05 được coi là có ý nghĩa.
–    Tử vong tại viên được qui định là tử vong trong thời gian nằm viên hoặc trong vòng 30 ngày sau mổ.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment