Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghèn mạn tính trong dân cư huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang
Mục tiêu: 1. Nghiên cứu tỉ lê mắc của BPTNMT ở người trên 40 tuổi tại huyên Lạng Giang và 2. Đánh giá vai trò của một số yếu tố nguy cơ tới sự xuất hiên và phát triển BPTNMT ở người trên 40 tuổi tại huyên Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 1012 người > 40 tuổi thuộc 05 xã thuộc huyên Lạng Giang tỉnh Bắc Giang. Các triệu chứng hô hấp, tiền sử bênh và các yếu tố nguy cơ được phỏng vấn bằng bảng câu hỏi phỏng vấn chuẩn hoá, tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu được khám lâm sàng và đo chức năng hô hấp. Thiết kế nghiên cứu là nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỉ lê mắc BPTNMT chung cho cả hai giới là 3,85% trong đó tỉ lê mắc BPTNMT ở nam là 6,92% và ở nữ là 1,42%. Tỉ lê mắc VPQMT đơn thuần là 10,5%. Các yếu tố nguy cơ mắc BPTNMT: hút thuốc > 15 bao / năm, tuổi > 60 và Hen phế quản có liên quan đến BPTNMT.
Từ khoá: Bênh phổi tắc nghẽn mạn tính, dịch tễ học bênh phổi tắc nghẽn mạn tính
I. ĐẶT VẤN ĐỂ
Bênh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là danh từ dùng để chỉ một nhóm bênh lý đường hô hấp có đặc tính chung là sự tắc nghẽn đường thở không hổi phục hoàn toàn, đây là một nhóm bênh hô hấp thường gặp trên thế giới cũng như ở nước ta. Với tính chất phổ biến, tiến triển kéo dài, chi phí điều trị cao và hậu quả gây tàn phế, BPTNMT đã thực sự trở thành vấn nạn về sức khoẻ cho toàn nhân loại [4].
Dự đoán trong thập kỷ này số người mắc bênh sẽ tăng lên gấp 3 – 4 lần và đến năm 2020 bênh sẽ đứng hàng thứ 5 trong gánh nặng bênh tật toàn cầu. Ngoài ra, đây cũng là căn bênh gây nhiều tốn kém về chi phí y tế cũng như tổn thất về sức lao động của xã hội.
Ở Anh, có khoảng 4% nam và 3% nữ (lứa tuổi >45) mắc bênh này, tổng chi phí cho điều trị BPTNMT là 818 triêu bảng/năm, mỗi năm có trên 15.000 người chết do BPTNMT [3].
Theo Ran PX và cộng sự (2005), tỷ lê mắc BPTNMT ở Trung Quốc là 8,2%, tỷ lê mắc bênh ở nam: 12,4% và tỷ lê mắc bênh ở nữ: 5,1% [6].
Theo Sobradillo V và cộng sự (2000) nhận thấy tỷ lê mắc BPTNMT là 9,1%, tuy nhiên tỷ lê mắc BPTNMT với những người hút thuốc lá là 15%, với những người hút thuốc thụ động là 12,8% và với người hoàn toàn không hút thuốc lá là 4,1% [7].
Ở Viêt nam đã có một số công trình nghiên cứu tỉ lê mắc BPTNMT và các yếu tố nguy cơ ở một số địa phương, các nghiên cứu này chủ yếu được thực hiên tại khu vực dân cư thành phố [1,2,3,4]. Các nghiên cứu dịch tễ về BPTNMT trên địa bàn khu vực dân cư ngoại thành còn ít. Do vậy để góp phần đánh giá được một cách tổng thể mức độ lưu hành BPTNMT ở Viêt nam chúng tôi tiến hành thực hiên đề tài: “Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghèn mạn tính trong dân cư huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang” nhằm mục đích:
1. Nghiên cứu tỉ lê mắc của BPTNMT ở người trên 40 tuổi tại huyên Lạng Giang.
2. Đánh giá vai trò của một số yếu tố nguy cơ tới sự xuất hiên và phát triển BPTNMT ở người trên 40 tuổi tại huyên Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích