Nghiên cứu điện sinh lý học tim của rối loạn nhịp thất khởi phát từ xoang valsalva

Nghiên cứu điện sinh lý học tim của rối loạn nhịp thất khởi phát từ xoang valsalva

Luận án Nghiên cứu điện sinh lý học tim của rối loạn nhịp thất khởi phát từ xoang valsalva và kết quả triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số radio.Rối loạn nhịp thất khá thường gặp trong thực hành lâm sàng và là một trong những vấn đề phức tạp của bệnh học tim mạch. Rối loạn nhịp thất là một loại bệnh lý nguy hiểm và là nguyên nhân thường gặp gây tử vong tim mạch.
Rối loạn nhịp thất có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, thường xảy ra trên bệnh nhân mắc bệnh tim mạch thực tổn (bệnh mạch vành, bệnh cơ tim, suy tim…). Tuy nhiên, cũng có nhiều hình thái rối loạn nhịp thất xảy ra những bệnh nhân không có bệnh tim mạch (tim nhanh thất vô căn) và thường gặp nhất là khởi phát từ vùng đường ra tâm thất (outflow tract ventricular arrhythmias) [1],[2].

Trước đây, thuốc chống rối loạn nhịp là phương pháp chủ yếu để điều trị các rối loạn nhịp tim nói chung và rối loạn nhịp thất nói riêng. Tuy nhiên, điều trị nội khoa có nhiều hạn chế: phần lớn các thuốc chống rối loạn nhịp thuộc nhóm thuốc độc với nhiều tác dụng không mong muốn; chỉ có tính chất duy trì, khi ngưng thuốc rối loạn nhịp sẽ tái phát.
Hiện nay, ở các trung tâm tim mạch lớn, triệt đốt qua đường ống thông sử dụng năng lượng sóng có tần số radio (đốt điện) đã trở thành lựa chọn hàng đầu trong điều trị nhiều rối loạn nhịp thất, giúp ngăn ngừa tử vong, giảm nhẹ triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh và trong nhiều trường hợp, còn cải thiện được chức năng tim bị suy giảm do rối loạn nhịp nhanh gây ra (tachycardia-induced cardiomyopathy) [3],[4],[5],[6]. Đốt điện có ưu điểm vượt bậc so với các thuốc chống loạn nhịp ở chỗ: điều trị mang tính triệt để với tỉ lệ thành công cao và biến chứng thấp.
Thủ thuật đốt điện thường quy hiện nay dựa trên các kỹ thuật lập bản đồ hoạt động điện học ở nội mạc các buồng tâm thất (endocardial mapping), qua đó xác định được vị trí các ổ ngoại vị hoặc đường dẫn truyền bất thường và triệt đốt
bằng năng lượng sóng có tần số radio. Mặc dù tỉ lệ thành công nhìn chung là cao (trên 80% [1],[2],[7],[8]) nhưng vẫn còn những trường hợp rối loạn nhịp thất không thể triệt đốt được bằng phương pháp tiếp cận nội mạc.

Một số nghiên cứu gần đây [9],[10],[11],[12],[13],[14]… đã đề cập đến các trường hợp tim nhanh thất, ngoại tâm thu thất có nguồn gốc từ các bó cơ tim nằm ở vùng xoang Valsalva động mạch chủ với tần suất gặp khá cao. Theo Kanagaratnam [9], thể rối loạn nhịp này chiếm 18% các ca tim nhanh thất được điều trị đốt điện. Còn theo Rillig [11], tỉ lệ này lên tới 31,2%. Tim nhanh thất/ngoại tâm thu thất khởi phát từ xoang Valsalva được coi là một thể rối loạn nhịp thất khởi phát từ đường ra tâm thất với đặc điểm điện tâm đồ và điện sinh lý học khá tương đồng với nhóm khởi phát từ vùng đường ra thất phải.

Theo các tác giả, các rối loạn nhịp thất khởi phát từ xoang Valsalva cần phải được triệt đốt trong xoang Valsalva mới có thể đem lại kết quả thay vì tiếp cận nội mạc kinh điển. Cho đến nay, kỹ thuật này đã bước đầu được chứng minh tính an toàn và hiệu quả. Phân tích gộp của Rillig và cộng sự đăng trên tạp chí Europace năm 2009 [15] cho thấy tỉ lệ thành công của thủ thuật rất cao và tỉ lệ tái phát về dài hạn nhìn chung là thấp. Thủ thuật tỏ ra an toàn trên các tiêu chí huyết khối, tắc mạch hay tổn thương tại chỗ xoang Valsalva và van động mạch chủ.

Tại Việt Nam, từ đầu năm 2010, viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai bắt đầu thực hiện kỹ thuật triệt đốt rối loạn nhịp thất qua đường xoang Valsalva và đạt được thành công từ những ca đầu tiên, đặc biệt đối với một số ca đã triệt đốt trong nội mạc tâm thất trước đó nhưng thất bại.

Triệt đốt rối loạn nhịp tim trong xoang Valsalva là sự tiếp tục mở rộng ứng dụng năng lượng có tần số radio trên các cấu trúc tim mạch. Tuy nhiên, kỹ thuật này vẫn còn rất mới mẻ trên phạm vi toàn thế giới và có những nét đặc thù do đặc điểm giải phẫu phức tạp của tổ chức cũng như sự khác biệt về cơ chất (substrate) gây loạn nhịp. Vấn đề luôn đặt ra là hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật triệt đốt trong xoang Valsalva như thế nào khi được triển khai thường quy hơn trên các bệnh nhân Việt Nam? Bên cạnh đó, là một hình thái rối loạn nhịp thất mới được đề cập gần đây trong y văn, điện tâm đồ bề mặt cũng như điện sinh lý học tim của các rối loạn nhịp thất khởi phát từ xoang Valsalva vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này với hai mục tiêu sau:

1. Nghiên cứu đặc điểm điện tâm đồ và điện sinh lý tim của ngoại tâm thu thất/ tim nhanh thất khởi phát từ xoang Valsalva.

2. Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá kết quả phương pháp triệt đốt ngoại tâm thu thất/ tim nhanh thất khởi phát từ xoang Valsalva bằng năng lượng sóng có tần số radio.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………………………………. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN …………………………………………………………………… 4
1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ THĂM DÒ ĐIỆN SINH LÝ HỌC TIM VÀ TRIỆT
ĐỐT RỐI LOẠN NHỊP TIM BẰNG NĂNG LƢỢNG SÓNG CÓ
TẦN SỐ RADIO QUA ĐƢỜNG ỐNG THÔNG …………………………. 4
1.1.1. Cấu tạo, đặc điểm điện sinh lý học cơ tim và hệ th ống dẫn truyền tim 4
1.1.2. Nghiên cứu điện sinh lý học tim ……………………………………………. 7
1.1.3. Triệt đốt các rối loạn nhịp tim bằng năng lƣợng RF qua đƣờng
ống thông …………………………………………………………………………. 15
1.2. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU GỐC ĐỘNG MẠCH CHỦ VÀ XOANG
VALSALVA ỨNG DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU ĐIỆN SINH LÝ
HỌC TIM VÀ TRIỆT ĐỐT MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP THẤT …. 20
1.2.1. Đặc điểm giải phẫu gốc động mạch chủ và xoang Valsalva ……. 20
1.2.2. Liên quan giải phẫu giữa xoang Valsalva với các cấu trúc lân cận
của tim ……………………………………………………………………………… 22
1.2.3. Ứng dụng trong nghiên cứu điện sinh lý tim và triệt đốt các rối loạn
nhịp thất …………………………………………………………………………… 23
1.3. RỐI LOẠN NHỊP THẤT KHỞI PHÁT TỪ XOANG VALSALVA 27
1.3.1. Tần suất ……………………………………………………………………………. 27
1.3.2. Các nghiên cứu về đặc điểm điện tâm đồ của cơn tim nhanh thất
và ngoại tâm thu thất khởi phát từ xoang Valsalva ………………… 27
1.3.3. Một số vấn đề đặc thù trong nghiên cứu điện sinh lý học tim và
triệt đốt rối loạn nhịp thất khởi phát từ xoang Valsalva ………….. 30
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ………………………………… 34
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU …………………………………………………… 34
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn …………………………………………………………… 34
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ …………………………………………………………….. 34
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………………. 35
2.2.1. Khám lâm sàng ………………………………………………………………….. 35
2.2.2. Làm các xét nghiệm cơ bả n, chẩ n đoán hình ả nh, thăm dò chức năng . 36
2.2.3. Điện tâm đồ bề mặt ……………………………………………………………. 36
2.2.4. Thăm dò điện sinh lý tim ……………………………………………………. 38
2.2.5. Lập bản đồ điện học để xác định vị trí khởi phát loạn nhịp ………….. 42
2.2.6. Chụp xoang Valsalva bằng thuốc cản quang …………………………. 44
2.2.7. Triệt đốt bằng năng lƣợng sóng có tần số radio ……………………… 46
2.2.8. Đánh giá tiêu chí an toàn ……………………………………………………. 47
2.3. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ………………………………………………………. 48
2.4. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU …………………………………………………….. 48
2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU …………………………………………………………………….. 48
2.6. KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ………………………………….. 48
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ………………………………………………. 49
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU …………… 50
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng …………………………………………………………….. 50
3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng ………………………………………………………. 51
3.2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN TÂM ĐỒ BỀ MẶT VÀ ĐIỆN SINH LÝ HỌC TIM .. 56
3.2.1. Điện tâm đồ bề mặt ……………………………………………………………. 56
3.2.2. Đặc điểm điện sinh lý học tim …………………………………………….. 59
3.3. TRIỆT ĐỐT RỐI LOẠN NHỊP THẤT QUA ĐƢỜNG TIẾP CẬN
XOANG VALSALVA …………………………………………………………….. 61
3.3.1. Kết quả triệt đốt …………………………………………………………………. 61
3.3.2. Các vấn đề liên quan đến kỹ thuật triệt đốt trong xoang Valsalva …. 64
3.3.3. “The Learning Curve” – Sự hoàn thiện từng bƣớc của kỹ thuật . 69
Chƣơng 4: BÀN LUẬN …………………………………………………………………….. 70
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU …………… 70
4.1.1. Tuổi …………………………………………………………………………………. 70
4.1.2. Giới ………………………………………………………………………………….. 71
4.1.3. Đặc điểm lâm sàng …………………………………………………………….. 71
4.1.4. Gánh nặng rối loạn nhịp thất ……………………………………………….. 73
4.1.5. Đặc điểm siêu âm tim…………………………………………………………. 75
4.2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ ĐIỆN SINH LÝ HỌC TIM ………. 77
4.2.1. Đặc điểm điện tâm đồ ………………………………………………………… 77
4.2.2. Đặc điểm điện sinh lý học tim …………………………………………….. 87
4.3. KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KỸ THUẬT
TRIỆT ĐỐT RỐI LOẠN NHỊP THẤT QUA CON ĐƢỜNG TIẾP
CẬN XOANG VALSALVA ……………………………………………………. 90
4.3.1. Về vị trí khởi phát từ xoang Valsalva …………………………………… 90
4.3.2. Kết quả thủ thuật ……………………………………………………………….. 94
4.3.3. Một số vấn đề liên quan đến kỹ thuật triệt đốt trong xoang
Valsalva ……………………………………………………………………………. 97
4.3.4. “The Learning Curve” – sự hoàn thiện từng bƣớc của kỹ thuật 107
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………. 109
KIẾN NGHỊ …………………………………………………………………………………… 111
NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phan Dinh Phong, MD; Pham Tran Linh, MD; Pham Quoc Khanh, MD, PhD; Nguyen Lan Viet, MD, PhD (2013). Ablation within the aortic sinus of Valsalva for the treatment of ventricular arrhythmias using a standard electrophysiology and ablation system. Asean Heart Journal 2013. Vol. 21, no.2, 1-9.
2. Phan Đình Phong, Nguyễn Lân Việt, Phạm Quốc Khánh, Phạm Trần Linh (2013). Điều trị rối loạn nhịp tim khởi phát từ xoang Valsalva bằng năng lƣợng sóng có tần số radio. Tạp chí Y học thực
hành, số 9 (879)/2013, trang 111-115.
2. Phan Đình Phong, Phạm Trần Linh, Lê Võ Kiên, Phạm Quốc Khánh, Nguyễn Lân Việt (2014) . Vai trò của điện tâm đồ đƣờng ra thất phải. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam , số 67, trang 14-24.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ACC/AHA/ESC (2006). Guidelines for management of patients with ventricular arrhythmias and the prevention of sudden cardiac death. J Am Coll Cardiol 2006, Vol. 48, No. 5.
2. EHRA/HRS Expert Consensus on Catheter Ablation of Ventricular Arrhythmias Developed in a partnership with the European Heart Rhythm Association (EHRA), a Registered Branch of the European Society of Cardiology (ESC), and the Heart Rhythm Society (HRS); in collaboration with the American College of Cardiology (ACC) and the American Heart Associatio (AHA). Heart Rhythm 2009, Vol 6, No 6: 887-923.frequent, idiopathic premature ventricular complexes: comparison with a control group without intervention. Heart Rhythm 2007;4:863-7.
4. Efremidis M, Letsas KP, Sideris A, et al (2008). Reversal of premature
ventricular complex-induced cardiomyopathy following successful
radiofrequency catheter ablation. Europace 2008 Jun; 10(6):769-70.
5. Takemoto M, Yoshimura H, Ohba Y, et al (2005). Radiofrequency
catheter ablation of premature ventricular complexes from right
ventricular outflow tract improves left ventricular dilation and clinical
status in patients without structural heart disease. J Am Coll Cardiol
2005; 45:1259-65.
6. Yarlagadda RK, Iwai S, Stein KM, et al (2005). Reversal of
cardiomyopathy in patients with repetitive monomorphic ventricular
ectopy originating from the right ventricular outflow tract. Circulation
2005; 112:1092–7.
7. Coggins DL, Lee RJ, Sweeney J, et al (1994). Radiofrequency catheter
ablation as a cure for idiopathic tachycardia of both left and right
ventricular origin. J Am Coll Cardiol. 1994 May; 23(6):1333-41.
8. Morady F, Kadish AH, Dicarlo L, et al (1990). Longterm results of
catheter ablation of idiopathic right ventricular tachycardia. Circulation
1990; 82:2093–9.
9. Kanagaratnam L, Tomassoni G, Schweikert R, et al (2001). Ventricular
tachycardias arising from the aortic sinus of Valsalva: an under recognized variant of left outflow tract ventricular tachycardia. J Am
Coll Cardiol 2001; 37:1408–14.
10. Ouyang F, Fotuhi P, Ho SY, Hebe J, et al (2002). Repetitive
monomorphic ventricular tachycardia originating from the aortic sinus
cusp: electrocardiographic characterization for guiding catheter ablation.
J Am Coll Cardiol 2002; 39: 500–8.
11. Rillig A, Meyerfeldt U, Birkemeyer R, et al (2008). Catheter ablation
within the sinus of Valsalva – a safe and effective approach for treatment
of atrial and ventricular tachycardias. Heart Rhythm 2008; 5:1265–72.
12. Rupa Bala, Fermin C. Garcia, Mathew D. Hutchinson, et al (2010).
Electrocardiographic and electrophysiologic features of ventricular
arrhythmias originating from the right/left coronary cusp commissure.
Heart Rhythm, Volume 7, Issue 3, March 2010, pp. 312-322.
13. Yamada T, Litovsky SH, Kay GN (2008). The left ventricular ostium:
an anatomic concept relevant to idiopathic ventricular arrhythmias. Circ
Arrhythm Electrophysiol 2008; 1: 396–404.
14. Yamada T, McElderry HT, Doppalapudi H, et al (2008). Idiopathic
ventricular arrhythmias originating from the aortic root: prevalence,
electrocardiographic and electrophysiologic characteristics, and results
of radiofrequency catheter ablation. J Am Coll Cardiol 2008; 52:139–47.
15. Rillig A, Meyerfeldt U, Birkemeyer R, Jung W (2009). Ablation within
the sinus of Valsalva for treatment of sup raventricular and ventricular
tachycardias: what is known so far? Europace 2009 Sep; 11(9):1142-50.
16. Mark E. Josephson (1993). Clinical cardiac electrophysiology 2nd
Edition. Lea  Fibiger Company.
17. Zipes D.P., DiMarco J.P., Gillette P.C. (1995). Guidelines for clinical
intracardiac electrophysiological and catheter ablation procedures. A
report of the American College of Cardiology/American Heart
Association Task Force on Practice Guidelines (Committee on Clinical
Intracardiac Electrophysiologic and Catheter Ablation Procedures),
developed in collaboration with the North American Society of Pacing
and Electrophysiology. J Am Coll Cardiol. 26 1995: 555-573.
18. Francis D. Murgatroyd (2002). Handbook of Cardiac Electrophysiology
– A practical guide to invasive EP studies and Catheter Ablation.
Remedica Pulishing.
19. David J. Wilber, Douglas L. Packer, et al (2008). Catheter Ablation of
Cardiac Arrhythmias Basic Concepts and Clinical Applications. Third
Edition. Blackwell Futura 2008.
20. Sutton JP 3rd, Ho SY, Anderson RH (1995). The forgotten interleaflet
tri-angles: A review of the surgical anatomy of the aortic valve. Ann
Thorac Surg 1995; 59: 419 – 427.
21. Frank H. Netter (1996). Atlas Giải Phẫu Người. Nhà xuất bản Y học 1996. Ngƣời dịch: GS. BS. Nguyễn Quang Quyền.
22. Can Hasdem, et al (2006). Demonstration of ventricular myocardial
extensions into the pulmonary artery and aorta beyond the ventriculo arterial junction. Pace 2006, vol 3.
23. McAlpine WA (1975).Heart and Coronary Arteries. New York:
Springer-Verlag, 1975.
24. Sadanaga T, Saeki K, Yoshimoto T, Funatsu Y, Miyazaki T
(1999).Repetitive monomorphic ventricular tachycardia of left coronary
cusp origin. Pacing Clin Electrophysiol. 1999 Oct; 22(10):1553-6.
25. Shimoike E, Ohnishi Y, Ueda N, Maruyama T, Kaji Y
(1999).Radiofrequency catheter ablation of left ventricular outflow tract
tachycardia from the coronary cusp: a new approach to the tachycardia
focus. J Cardiovasc Electrophysiol. 1999 Jul;10(7):1005-9.
26. Yamada T, Yung R. Lau, Silvio H. Litovsky, H. Thomas McElderry,
Harish Doppalapudi, Jose Osorio, Vance J. Plumb, G. Neal Kay (2013).
Prevalence and clinical, electrocardiographic, and electrophysiologic
characteristics of ventricular arrhythmias originating from the
noncoronary sinus of Valsalva. Heart Rhythm, Volume 10, Issue 11,
November 2013, 1605-1612.
27. Nakagawa M, Takahashi N, Nobe S, Ichinose M, Ooie T, Yufu F,
Shigematsu S, Hara M, Yonemochi H, Saikawa T (2002). Gender
differences in various types of idiopathic ventricular tachycardia. J
Cardiovasc Electrophysiol. 2002 Jul;13(7):633-8.
28. Yamada T, Murakami Y, Yoshida N, Okada T, Shimizu T, Toyama J et
al (2007). Preferential conduction across the ventricular outflow septum
in ventricular arrhythmias originating from the aortic sinus cusp. J Am
Coll Cardiol 2007; 50: 884–91.
29. Yamada T, McElderry HT, Doppalapudi H, Kay GN (2008). Catheter
ablation of ventricular arrhythmias originating in the vicinity of the His
bundle: significance of mapping the aortic sinus cusp. Heart Rhythm
2008; 5: 37–42.
30. Yamada T, Yoshida N, Murakami Y, Okada T, Muto M, Murohara T et
al (2008).Electrocardiographic characteristics of ventricular arrhythmias
originating from the junction of the left and right coronary sinuses of
Valsalva in the aorta: the activation pattern as a rationale for the
electrocardiographic characteristics. Heart Rhythm 2008; 5:184–92.
31. Kurt S. Hoffmayer, Edward P. Gerstenfeld (2013). Diagnosis and
Management of Idiopathic Ventricular Tachycardia. Current Problems
in Cardiology, Volume 38, Issue 4, April 2013, Pages 131-158.
32. Andrea Natale (2007).Handbook of Cardiac Electrophysiology. Chapter
20: Basic EP study protocol. Informa Healthcare 2007.
33. D’Avila A, Thiagalingam A, Holmvang G, Houghtaling C, Ruskin JN,
Reddy VY et al (2006). What is the most appropriate energy source for
aortic cusp ablation? A comparison of standard RF, cooled-tip RF and
cryothermal ablation. J Interv Card Electrophysiol 2006; 16:31–8.
34. Lin AC, Morton JB, Joshi S, Dasari R, Gauri A, Lipman E et al (2005).
Safety and efficacy of catheter ablation of repetitive monomorphic
ventricular tachycardia arising from the sinus of Valsalva guided by
intracardiac echocardiography. Heart Rhythm 2005; 2 (Suppl.).
35. Hachiya H, Aonuma K, Yamauchi Y, Igawa M, Nogami A, Iesaka Y
(2002). How to diagnose, locate, and ablate coronary cusp ventricular
tachycardia. J Cardiovasc Electrophysiol 2002; 13: 551–6.
36. Igor Singer (1997). Interventional Electrophysiology. Williams 
Wilkins publishing company.
37. Ito S, Tada H, Naito S, Kurosaki K, Ueda M, Hoshizaki H, et al
(2003).Development and validation of an ECG algorithm for identifying
the optimal ablation site for idiopathic ventricular outflow tract
tachycardia. J Cardiovasc Electrophysiol. 2003 Dec; 14(12):1280-6.
38. Yoshida N, Inden Y, Uchikawa T, Kamiya H, Kitamura K, et al
(2011).Novel transitional zone index allows more accurate differentiation
between idiopathic right ventricular outflow tract and aortic sinus cusp
ventricular arrhythmias. Heart Rhythm. 2011 Mar; 8(3):349-56.
39. Lown B, Wolf M (1971). Approaches to sudden death from coronary
heart disease. Circulation. Jul 1971; 44(1):130-42.
40. Gonzalez y Gonzalez MB, Will JC, Tuzcu V, Schranz D, Blaufox AD,
Saul JP, Paul T (2003).Idiopathic monomorphic ventricular tachycardia
originating from the left aortic sinus cusp in children: endocardial
mapping and radiofrequency catheter ablation. Z Kardiol. 2003 Feb;
92(2):155-63.
41. Kim RJ, Iwai S, Markowitz SM, Shah BK, Stein KM, Lerman BB
(2007). Clinical and electrophysiological spectrum of idiopathic
ventricular outflow tract arrhythmias. J Am Coll Cardiol. 2007 May 22;
49(20): 2035-43.
42. Rungroj Krittayaphong, Sriratanasathavorn C, Dumavibhat C, et al
(2006).Electrocardiographic predictors of long-term outcomes after
radiofrequency ablation in patients with right-ventricular outflow tract
tachycardia. Europace. 2006 Aug; 8(8): 601-6.
43. Kamakura S, Shimizu W, Matsuo K, Taguchi A, Suyama K, Kurita T, et
al (1998).Localization of optimal ablation site of idiopathic ventricular
tachycardia from right and left ventricular outflow tract by body surface
ECG. Circulation. 1998 Oct 13;98(15):1525-33.
44. Kennedy HL, Whitlock JA, Sprague MK, et al (1985).Long-term
follow-up of asymptomatic healthy subjects with frequent and complex
ventricular ectopy. N Engl J Med. 1985 Jan 24;312(4):193-7.
45. Can Hasdemir, Ulucan C, Yavuzgil O, Yuksel A, Kartal Y, et al (2011).
Tachycardia-induced cardiomyopathy in patients with idiopathic
ventricular arrhythmias: the incidence, clinical and electrophysiologic
characteristics, and the predictors. J Cardiovasc Electrophysiol. 2011
Jun; 22(6):663-8.
46. Yancy CW, Jessup M, Bozkurt B, Butler J, et al (2013). 2013
ACCF/AHA guideline for the management of heart failure: a report of
the American College of Cardiology Foundation/American Heart
Association Task Force on Practice Guidelines. J Am Coll Cardiol. 2013
Oct 15;62(16): e147-239.
47. Marchlinski FE, Deely MP, Zado ES (2000). Sex-specific triggers for
right ventricular outflow tract tachycardia. Am Heart J 2000. Jun;
139(6):1009-13.
48. Surawicz B, Childers R, Deal BJ, Gettes LS, Bailey JJ, et al (2009).
AHA/ACCF/HRS recommendations for the standardization and
interpretation of the electrocardiogram: part III: intraventricular
conduction disturbances: a scientific statement from the American Heart
Association Electrocardiography and Arrhythmias Committee, Council
on Clinical Cardiology; the American College of Cardiology
Foundation; and the Heart Rhythm Society: endorsed by the
International Society for Computerized Electrocardiology. Circulation.
2009 Mar 17; 119(10):e235-40.
49. Borys Surawicz (2008). Chou’s Electrocardiography in Clinical
Practice. 6th Edition – Saunders 2008.
50. D. Bruce Foster (2007). Twelve-Lead Electrocardiography: Theory and
Interpretation. Second Edition. Springer-Verlag London Limited 2007.
51. Hlivák P, Peichl P, Cihák R, Wichterle D, Kautzner J (2012). Catheter
ablation of idiopathic ventricular tachycardia originating from
myocardial extensions into a noncoronary aortic cusp. J Cardiovasc
Electrophysiol. 2012 Jan; 23(1): 98-101.
52. Suleiman M, Asirvatham SJ (2008). Ablation above the semilunar
valves: when, why, and how? Part I [Review]. Heart Rhythm 2008;
5:1485–92.
53. Gami AS, Venkatachalam KL, Friedman PA, Asirvatham SJ (2008).
Successful ablation of atrial tachycardia in the right coronary cusp of the
aortic valve in a patient with atrial fibrillation: what is the substrate? . J
Cardiovasc Electrophysiol 2008; 19:982–6.
54. Ouyang F, Ma J, Ho SY, Bänsch D, Schmidt B, et al (2006). Focal atrial
tachycardia originating from the non -coronary aortic sinus:
electrophysiological characteristics and catheter ablation. J Am Coll
Cardiol. 2006 Jul 4; 48(1):122-31.
55. Raatikainen MJ, Huikuri HV (2007). Successful catheter ablation of
focal atrial tachycardia from the non-coronary aortic cusp. Europace
2007; 9:216–9.
56. Nguyễn Hồng Hạnh, Phạm Quốc Khánh, Trần Văn Đồng, Phạm Gia Khải, Phạm Trần Linh, Phan Đình Phong, Nguyễn Phú Kháng (2008). Nghiên cứu hiệu quả điều trị một số rối loạn nhịp thất bằng năng lƣợng sóng có tần
số radio. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, số 49, trang 15-19
57. Nguyễn Quang Quyền (1995). Giải phẫu Tim. Bài giảng giải phẫu học –Tập II. Nhà xuất bản y học 1995, trang 72-90.
58. Phạm Quốc Khánh, Nguyễn Lân Việt (2001). Nghiên cứu sử dụng năng lƣợng sóng có tần số radio điều trị một số rối loạn nhịp thất. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, số 25, trang 25-31.

Leave a Comment