Nghiên cứu điều kiện học tập, sức khỏe học sinh và đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp phòng chống cận thị ở trường tiểu học
Luận án Nghiên cứu điều kiện học tập, sức khỏe học sinh và đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp phòng chống cận thị ở trường tiểu học quận thanh xuân hà nội trong 3 năm 2009 – 2012.Hiện nay, chăm sóc sức khỏe nhân dân đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Với lứa tuổi học sinh, sinh viên, công tác y tế học đường đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thế hệ tương lai cho dân tộc. Trong những năm qua, bệnh tật học đườ ng đang có xu hướng gia tăng, bao gồm các bệnh thể chất và các bệnh tinh thần. Các tật khúc xạ, bệnh răng miệng, cong vẹo cột sống, các bệnh liên quan đến dinh dưỡng và vận động gia tăng mạnh đang là những bệnh học đường phổ biến hiện nay. Ngoài ra các bệnh rối nhiễu tâm lý cũng đang có nguy cơ đe dọa đến sức khỏe học sinh.
Đây là những bệnh có biểu hiện không rõ ràng, khó nhận biết, nhưng hậu quả lại nghiêm trọng và khó điều trị. Nguyên nhân của các bệnh học đường này bao gồm các yếu tố như: điều kiện vệ sinh học đường, sức ép học tập, kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh về vệ sinh học đường [1].
Khảo sát của liên ngành Giáo dục và Bộ Y tế trong thời gian gần đây cho thấy tình trạng mắc bệnh học đường trong học sinh là khá nghiêm trọng và ngày càng gia tăng. Có trường với 40% số học sinh bị cận thị, có trường có 44% học sinh bị cong vẹo cột sống, có trường trung học phổ thông (THPT) có tới 26% nữ sinh và 16% nam sinh có dấu hiệu trầm cảm [2]. Điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc của Viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh đã cho kết quả tỷ lệ sâu răng của trẻ 6-8 tuổi là 25,4%; 9-11 tuổi là 54,6%; 12-14 tuổi là 64,1% và ở tuổi 15-17 tuổi là 68,6% [1].
Các vấn đề bất lợi về sức khỏe không chỉ gây ảnh hưởng tới tình trạngsức khỏe về thể chất mà còn gây ảnh hưởng tới khả năng học tập và các hoạt động trong chương trình chính khóa của học sinh. Cha mẹ học sinh là người chịu trách nhiệm đầu tiên về tình trạng sức khỏe của các em, bao gồm cả thể chất và tinh thần. Các dịch vụ y tế tư và công là những nguồn lực quan trọng để giúp phụ huynh học sinh duy trì và tăng cường sức khỏe cho học sinh. Tuy 2nhiên, do hầu hết thời gian ban ngày của các em là ở nhà trường. Vì vậy, các hoạt động chăm sóc sức khỏe của nhà trường đóng vai trò rất quan trọng trongviệc chăm sóc, phòng chống các bệnh thường gặp và tăng cường, nâng cao sức khỏe cho các em. Nghiên cứu về sức khoẻ trường học (SKTH), các yếu tố môi trường, điều kiện học tập, đặc điểm tâm sinh lý học sinh, các bệnh liên quan đến lứa tuổi học sinh là rất cần thiết để từ đó xây dựng các phương pháp, kỹ thuật đánh giá và giám sát SKTH, các giải pháp cải thiện điều kiện học tập của học sinh các lứa tuổi, nhằm phòng chống bệnh tật, bảo vệ sức khoẻ và
nâng cao khả năng học tập của học sinh [3].
Chính vì vậy, nghiên cứu một cách hệ thống về hoạt động y tế trường học tại Việt Nam là một nhiệm vụ hết sức cần thiết cho các nhà hoạch định chính sách đẩy mạnh hoạt động này nhằm nâng cao sức khỏe cho học sinh. ―Bệnh lý học đường nào phổ biến ở học sinh tiểu học? Yếu tố nào ảnh hưởng đến các bệnh lý đó? Làm thế nào để giảm thiểu bệnh lý học đường?‖. Để trả lời những câu hỏi này chúng tôi nghiên cứu đề tài: ―Nghiên cứu điều kiện học tập, sức khỏe học sinh và đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp phòng chống cận thị ở trường tiểu học quận thanh xuân hà nội trong 3 năm 2009 – 2012‖ nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả một số điều kiện vệ sinh trường học của học sinh tiểu học Quận Thanh Xuân năm học 2010-2011.
2. Mô tả tình hình bệnh tật và một số yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học tại Quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội.
3. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức khoẻ phòng chống cận thị tại trường tiểu học Quận Thanh Xuân năm học 2011-2012.
Các kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược can thiệp nhằm nâng cao sức khỏe cho học sinh.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………………………….. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ……………………………………………………………………. 3
1.1. Thực trạng vệ sinh trường học và công tác y tế trường học ……….. 3
1.1.1. Một số khái niệm …………………………………………………………………. 3
1.1.2. Vệ sinh trường học ……………………………………………………………….. 5
1.1.3. Công tác y tế trường học ……………………………………………………… 23
1.2. Thực trạng tình hình sức khỏe bệnh tật học sinh tiểu học và yếu tố
liên quan ………………………….. ………………………….. ……………….. 27
1.2.1. Thực trạng sức khỏe bệnh tật học sinh tiểu học ……………………… 27
1.2.2. Các yếu tố liên quan đến bệnh tật của học sinh tiểu học ………….. 39
1.3. Các giải pháp can thiệp dự phòng bệnh học đường …………………. 40
1.3.1. Mô hình trường học nâng cao sức khỏe …………………………………. 40
1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam về y tế trường học …………………….. 43
1.3.3. Các giải pháp nâng cao sức khỏe trường học ở Việt Nam hiện nay: 47
1.4. Một số điều kiện kinh tế xã hội và cơ sở trường học tại Quận Thanh Xuân 49
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………. 50
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu …………………………. 50
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………………. 50
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu …………………………………………………………… 50
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ………………………………………………………….. 51
2.2. Phương pháp nghiên cứu ………………………….. ……………………….. 51
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu …………………………………………………………….. 51
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu …………………………………………………………….. 52
2.2.3. Các biến số nghiên cứu ……………………………………………………….. 53
2.2.4. Quy trình nghiên cứu và thu thập thông tin: …………………………… 54
2.2.5. Sai số và biện pháp khắc phục ……………………………………………… 57
2.2.6. Phân tích và xử lý số liệu …………………………………………………….. 58
2.2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ……………………………………………………. 58
2.2.8. Giới hạn và hạn chế đề tài ……………………………………………………. 59
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………………………….. 60
3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu ………………………….. …. 60
3.2. Điều kiện học tập và chăm sóc sức khỏe học sinh năm học 2010-2011 .. 63
3.2.1. Điều kiện về nhân lực thực hiện hoạt động YTTH ………………….. 63
3.2.2. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị………………………………. 88
3.2.3. Hoạt động y tế tại trường học năm học 2010-2011: ………………… 91
3.3. Mô hình bệnh tật và 1 số yếu tố liên quan năm học 2010 -2011 …. 95
3.3.1. Tình hình sức khỏe của học sinh theo kết quả khám sức khỏe định
kỳ năm học 2010-2011 ……………………………………………………….. 95
3.3.2. Tình hình bệnh tật của học sinh theo kết quả khám sức khỏe định
kỳ năm học 2010-2011 ……………………………………………………….. 95
3.3.3. Tình hình sức khỏe của học sinh theo phỏng vấn năm học 2 010-2011 . 97
3.3.4. Một số yếu tố liên quan đến bệnh học đường và hành vi sử dụng
dịch vụ y tế của học sinh tiểu học quận Thanh Xuân ………………. 99
3.4. Hiệu quả các hoạt động can thiệp Y tế trường học ………………… 102
3.4.1. Thay đổi về kiến thức và thực hành về cận thị học đường của học sinh
tiểu học quận Thanh Xuân năm học 2010 – 2011 và 2011 – 2012 ….. 102
3.4.2. Thực hành Chăm sóc sức khỏe …………………………………………… 109
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ……………………………………………………………………. 111
4.1. Điều kiện vệ sinh trường học các trường tiểu học Quận Thanh Xuân . 112
4.2. Mô hìn h bệnh tật của học sinh tiểu học Quận Thanh Xuân và một số yếu tố
liên quan ở học sinh tiểu học tại Quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội .. 118
4.3. Hiệu quả của các hoạt động can thiệp bằng giáo dục sức khoẻ ở học
sinh tiểu học ………………………….. ………………………….. …………. 122
4.3.1. Kiến thức phòng cận thị của học sinh ………………………………….. 122
4.3.2. Thực hành phòng cận thị của học sinh …………………………………. 124
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………….. 127
KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………………………………………… 129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn bàn ghế học sinh theo quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ………………………………………………………………………………. 10
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn bàn ghế học sinh theo TCVN 5470-2005 …………….. 10
Bảng 1.3: Khoảng cách từ hàng đầu tới bảng ………………………………………. 12
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp mẫu nghiên cứu định lượng ………………………….. 53
Bảng 3.1: Đặc điểm đối tượng học sinh nghiên cứu năm học 2010-2011… 60
Bảng 3.2: Đặc điểm cán bộ YTTH tham gia nghiên cứu ………………………. 60
Bảng 3.3: Đặc điểm của giáo viên tham gia nghiên cứu ……………………….. 62
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp các hoạt động YTTH qua phỏng vấn sâu và thảo
luận nhóm với các đối tượng tại các trường nghiên cứu ………. 63
Bảng 3.5: Các hoạt động tham gia của cán bộ YTTH …………………………… 65
Bảng 3.6: Thông tin về những khóa tập huấn cán bộ YTTH đã tham dự … 66
Bảng 3.7: Các nội dung cần trang bị cho cán bộ YTTH ………………………… 67
Bảng 3.8: Đề xuất của cán bộ YTTH về tài liệu tập huấn ……………………… 69
Bảng 3.9: Hiểu biết của cán bộ YTTH về hoạt động YTTH ………………….. 70
Bảng 3.10: Kiến thức về nhiệm vụ của cán bộ YTTH ………………………….. 71
Bảng 3.11: Những nội dung giáo dục sức khỏe đang được cán bộ YTTH thực
hiện tại trường học ………………………………………………………….. 72
Bảng 3.12: Ý kiến của cán bộ YTTH về các điều kiện đảm bảo trường học an
toàn ……………………………………………………………………………….. 73
Bảng 3.13: Những nội dung bệnh học đường đang được cán bộ YTTH thực
hiện tại trường học ………………………………………………………….. 74
Bảng 3.14: Ý kiến của cán bộ YTTH về khả năng thực hiện các hoạt động cải
thiện giáo dục sức khỏe tại trường học ………………………………. 75
Bảng 3.15: Những hoạt động YTTH giáo viên tham gia (n= 26) ……………… 76
Bảng 3.16: Thông tin về những khóa tập huấn giáo viên đã tham dự ……….. 77
Bảng 3.17: Các nội dung cần trang bị cho giáo viên ………………………………. 78
Bảng 3.18: Đề xuất của giáo viên về tài liệu tập huấn …………………………….. 80
Bảng 3.19: Hiểu biết của giáo viên về hoạt động của YTTH …………………… 81
Bảng 3.20: Nhiệm vụ của cán bộ YTTH nhìn nhận từ góc độ giáo viên …… 82
Bảng 3.21: Những nội dung giáo dục sức khỏe đang được giáo viên thực
hiện tại trường học ………………………………………………………….. 83
Bảng 3.22: Hình thức giáo dục sức khỏe đang được giáo viên áp dụng ……. 83
Bảng 3.23: Ý kiến của giáo viên về các điều kiện đảm bảo trường học an toàn 84
Bảng 3.24: Các nội dung giáo dục bệnh học đường mà giáo viên giảng dạy 85
Bảng 3.25: Ý kiến của giáo viên về các khả năng thực hiện các hoạt động
giáo dục sức khỏe …………………………………………………………… 86
Bảng 3.26: Tỷ lệ % các trường học có điều kiện trường lớp đạt tiêu chuẩn
vệ sinh …………………………………………………………………………… 88
Bảng 3.27: Tỷ lệ % các trường học có đủ các công trình vệ sinh tại trường học . 89
Bảng 3.28: Điều kiện phục vụ học tập và thói quen học tập tại nhà của học sinh 90
Bảng 3.29: Đặc điểm tài sản gia đình học sinh ………………………………………. 91
Bảng 3.30: Số lượng các chương trình y tế trường học đã thực hiện trong
năm học 2010 – 2011 tại quận Thanh Xuân ……………………….. 91
Bảng 3.31: Tỷ lệ % các trường học có tuyên truyền giáo dục sức khỏe và tổ
chức dịch vụ Y tế trường học …………………………………………….. 92
Bảng 3.32: Phân loại sức khỏe học sinh ……………………………………………….. 95
Bảng 3.33: Tần suất và tỷ lệ % các bệnh về mắt ……………………………………. 95
Bảng 3.34: Tần suất và tỷ lệ % các bệnh về răng miệng …………………………. 96
Bảng 3.35: Tần suất và tỷ lệ % các bệnh về tai mũi họng ………………………… 96
Bảng 3.36: Tần suất và tỷ lệ % các bệnh nội khoa …………………………………. 96
Bảng 3.37: T ần suất và tỷ lệ % các bệnh ngoại khoa ……………………………… 97
Bảng 3.38: Tần suất và tỷ lệ % các bệnh về da liễu………………………………… 97
Bảng 3.39: Tỉ lệ các loại bệnh của học sinh năm học 2010-2011 …………….. 97
Bảng 3.40: Tỉ lệ học sinh sử dụng dịch vụ y tế khi bị ốm 98 năm học 2010-2011 ………………………………………………………………………………. 98
Bảng 3.41: Mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân với bệnh cận thị tại trường
học ………………………………………………………………………………… 99
Bảng 3.42: Mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân với bệnh răng miệng ở
trường học …………………………………………………………………….. 100
Bảng 3.43: Mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân với sử dụng dịch vụ y tế …. 101
Bảng 3.44: Kiến thức của học sinh tiểu học quận Thanh Xuân về nguyên
nhân cận thị năm học 2010 – 2011 và 2011 – 2012 …………… 103
Bảng 3.45: Kiến thức của học sinh về các biện pháp phòng cận thị của học
sinh tiểu học quận Thanh Xuân năm học 2010 – 2011 và 2011 -2012 …………………………………………………………………………….. 105
Bảng 3.46: Tỉ lệ học sinh biết bệnh cận thị qua các nguồn thông tin theo năm …. 107
Bảng 3.47: Tỉ lệ học sinh thực hành phòng bệnh cận thị theo năm …………. 108
Bảng 3.48: Tỉ lệ có hồ sơ theo dõi sức khỏe, được khám sức khỏe định kỳ và
khám phát hiện cận thị của học sinh theo năm ………………….. 109
Bảng 3.50: Tỉ lệ học sinh tham gia tuyên truyền phòng chống các bệnh theo
năm ……………………………………………………………………………… 109
Bảng 3.51: Tỉ lệ học sinh tham gia các hoạt động theo năm …………………… 110
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phương pháp tập huấn nên áp dụng ……………………………………. 68
Biểu đồ 3.2: Đối tượng nên tham dự tập huấn ………………………………………… 68
Biểu đồ 3.3: Đánh giá của cán bộ YTTH về mức độ an toàn của trường học 73
Biểu đồ 3.4: Phương pháp tập huấn nên áp dụng ……………………………………. 79
Biểu đồ 3.5: Đối tượng nên tham dự tập huấn ………………………………………… 79
Biểu đồ 3.6: Đánh giá của giáo viên về mức độ an toàn của trường học ……. 85
Biểu đồ 3.7. Số trường có hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh trong số các
trường đã điều tra theo lớp ……………………………………………….. 92
Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ % HS có hồ sơ theo dõi SK tại trường theo lớp ……………. 93
Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ % HS được KSK định kỳ tại trường theo lớp ………………. 93
Biểu đồ 3.10: Tỷ lệ % học sinh có được khám phát hiện cận thị theo lớp ….. 94
Biểu đồ 3.11: Kiến thức của học sinh tiểu học quận Thanh Xuân về khái niệm
cận thị năm học 2010 -2011 và 2011 – 2012 …………………….. 102
Biểu đồ 3.12: Kiến thức về ảnh hưởng khi mắc cận thị của học sinh tiểu học
quận Thanh Xuân năm học 2010 – 2011 và 2011 – 2012 ……. 104
Biểu đồ 3.13: Thực hành phòng cận thị của học sinh tiểu học quận Thanh
Xuân năm học 2010 – 2011 và 2011 – 2012 …………………….. 106
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình trường học phối hợp nâng cao sức khỏe …………………….. 4
Hình 1.2: Bộ bàn ghế phù hợp với chiều cao học sinh …………………………… 14
Hình 1.3: Các nguồn chiếu sáng thích hợp trong phòng học …………………… 19
Hình 1.4: Mô hình trường Đoàn Thị Điểm Ecopark- Trường đạt chuẩn về cơ
sở vật chất …………………………………………………………………………. 20
Hình 1.5: Hình ảnh mắt chính thị và cận thị …………………………………………. 29
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lê Thị Thanh Hương, Chu Văn Thăng, Vũ Diễn, Lê Thị Thanh Xuân (2013), Cận thị học đường và một số yếu tố liên quan của học sinh tại ba trường tiểu học Quận Thanh Xuân Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2012,
Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, số 877, 99-104.
2. Lê Thị Thanh Hương, Chu Văn Thăng, Vũ Diễn, Lê Thị Thanh Xuân (2014), Kiến thức phòng chống bệnh cận thị học đường của học sinh tiểu học Quận Thanh Xuân – Hà Nội năm học 2010-2011 và 2011-2012, Tạp
chí Y học dự phòng, tập XXIV, số 7 (156), 229-234.
3. Lê Thị Thanh Hương, Chu Văn Thăng, Vũ Diễn, Lê Thị Thanh Xuân (2015), Thực hành phòng chống bệnh cận thị học đường của học sinh tiểu học Quận Thanh Xuân – Hà nội năm học 2010-2011 và 2011-2012, Tạp
chí Y học dự phòng, tập XXV, số 6 (166), 98-103.
4. Lê Thị Thanh Hương, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Văn Thành, Vũ Diễn, Chu Văn Thăng, Lương Mai Anh, Hà Anh Đức (2017), Một số yếu tố liên quan đến các bệnh lý học đường và sử dụng dịch vụ y tế ở học sinh tiểu
học tại một quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, 2010-2012, Tạp chí Y học dự phòng, tập XXVII, số 2(190) 2017, trang 162-167.
5. Lê Thị Thanh Hương, Chu Văn Thăng, Vũ Diễn, Lê Thị Thanh Xuân, Sự tham gia của giáo viên tiểu học trong công tác y tế trường học tại Quận Thanh Xuân năm học 2010-2012, Tạp chí Y học thực hành (1034), số
2/2017, trang 120-122.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế và Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường (2011), Tập huấn công tác sức khỏe trường học, Hà Nội.
2. THCS Sơn Cẩm 1 Phú Lương (2013), Bệnh học đường ngày càng gia tăng, Thái Nguyên, truy cập ngày-31-10-2013, tại trang web http://thainguyen.edu.vn/Thanhvien/c2soncam1pl/7161/36188/Benhhoc-duong-ngay-cang-gia-tang.aspx.
3. Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường (2013), Năng lực nghiên cứu khoa học, Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường, Hà Nội, truy cập ngày 22-10-2013, tại trang web
http://www.nioeh.org.vn/Vietnam/Gioithieu/nang%20luc%20nghien%2
0cuu.htm.
4. Bộ Y tế (2011), Y tế trường học – sách dùng cho cán bộ y tế trường học, Sách chuyên khảo, ed.
5. Nguyễn Võ Kỳ Anh (2012), Cẩm nang y tế học đường, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012, ed.
6. WHO (1997), Promoting health through schools.
7. WHO (2013), What is a health promoting school?, truy cập ngày-16-08-2013, tại trang web http://www.who.int/school_youth_health/gshi/hps/en/print.html.
8. Bộ Y tế, Bộ Giáo dục Đào tạo và Tổ chức Y tế thế giới (2002), Hướng dẫn thực hiện trường học nâng cao sức khỏe, [Tài liệu chưa xuất bản].
9. Bộ Y Tế và Viện Vệ sinh Y tế công cộng TP. HCM (2012), Tài liệu tập huấn công tác y tế trường học, chủ biên, TP. HCM.
10. Trường Đại học Y Hà Nội (2002), Sức khỏe lứa tuổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
11. Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường (2013), Sức khỏe trường học, Hanoi, truy cập ngày-15-09-2013, tại trang web Nội san tâm thần học, số 5, tháng 1/2001, trang 103, bài “nghiên cứu xây dựng mô hình chăm sóc sức khoẻ tâm lý-tâm thần cho học sinh phổ thông ở Đồng Nai”). .
12. Đặng Anh Ngọc (2013), Tật cận thị ở học sinh tiểu học, trung học cơ sở Hải Phòng, yếu tố ảnh hưởng và giải pháp can thiệp , Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương, truy cập ngày-12-09-2013, tại trang web http://www.nihe.org.vn/new-vn/dao-tao-ngan-han–taphuan/388/Thong-tin-ve-cac-ket-luan-moi-cua-luan-an-NCS-Dang-AnhNgoc.vhtm.
13. Bộ Y tế (2000), Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT Quy định về vệ sinh
trường học, chủ biên.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tập huấn nghiệp vụ công tác y tế trong các trường học năm 2006.
15. BBC Việt Nam (2012), Trẻ châu bị giảm thị lực quá mức, truy cập ngày-15-09-2013, tại trang web http://www.bbc.co.uk/vietnamese/world/2012/05/120504_asia_eyes_da
mage.shtml.
16. Huỳnh Anh Hoàng (2006), Đánh giá hiệu quả giải pháp thay thế bóng đèn chiếu sáng hiệu suất cao và khuyến nghị một số giải pháp chiếu sáng học đường Hội thảo chiếu sáng học đường ―Sử dụng đèn hiệu suất cao,tiết kiệm năng lượng và bảo vệ mắt cho các em học sinh.
17. Đoàn Nguyễn Thăng (2008), Nâng cao chất lượng chiếu sáng và sử dụng điện một cách hiệu quả trong chiếu sáng học đường, Hội thảo chiếu sáng học đường-chất lượng và hiệu quả.
18. Lee A. (2009), Health-promoting schools: evidence for a holistic approach to promoting health and improving health literacy, Appl Health Econ Health Policy, 7(1), 11-7.
19. Lee A., Cheng F.F., Yuen H. et al (2007), Achieving good standards in health promoting schools: preliminary analysis one year after the implementation of the Hong Kong Healthy Schools Award scheme, Public Health, 121(10), 752-60.
20. Bộ Y tế (2000), Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT Quy định về Vệ sinh trường học ngày 18/4/2000, chủ biên.
21. Lỗ Văn Tùng (2005), Nghiên cứu thực trạng vệ sinh ở một số trường tiểu học và trung học cơ sở, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất và y tế trường học – Hội nghị khoa học Giáo dục thể chất, Y tế trường học ngành giáo dục lần thứ IV, Nhà xuất bản Thể dục thể thao.
22. Hoàng Ngọc Chương (2008), Nghiên cứu thực trạng môi trường học tập và tỷ lệ mắc cận thị và cong vẹo cột sống của học sinh phổ thông tỉnh Thừa Thiên – Huế, Báo cáo khoa học tóm tắt, Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao động và Vệ sinh môi trường lần thứ III, Nhà xuất bản Y học.
23. Đặng Anh Ngọc (2010), Tật cận thị ở học sinh tiểu học, trung học cơ sở Hải Phòng, yếu tố ảnh hưởng và giải pháp can thiệp, Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.
24. Cục Y tế dự phòng và Bộ Y tế (2010), Báo cáo đánh giá thực trạngcông tác y tế trường học Việt Nam.
25. Cục Y tế dự phòng và Bộ Y tế (2013), Đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT Quy định về Vệ sinh trường học ngày 18/4/2000.
26. Roschnik N. (2008), Monitoring School Health and Nutrition programs: Guidelines for program managers. Save the Children USA, chủ biên.
27. WHO (1998), Health promoting schools, Health Millions, 24(4), 19-20.
28. David V.M.Q.,Catherine M.J. (2007), Global Perspectives on Health Promotion Effectiveness International Union for health promotion and education.
29. WHO (1986), The Ottawa Charter for Health Promotion. Health
Promotion International, 1(4), 3-5.
30. WHO (1992), Comprehensive school health education: suggested guidelines for action, Hygie, 11(3), 8-16.
31. Lee A., Cheng F.F. và St Leger L. (2005), Evaluating health-promoting schools in Hong Kong: development of a framework, Health Promot Int, 20(2).
32. Lee A., St Leger L. và Moon A. (2005), Evaluating health promotion in schools: a case study of design, implementation and results from the Hong Kong Healthy Schools Award Scheme, Promot Educ., 12(3-4), 123-30.
33. Lee A. (2007), Evaluating health-promoting schools in Hong Kong: development of a framework, Health Promot Int, 20(2), 177-86.
34. Wong M.C., Lee A., Sun J. và các cộng sự. (2009), A comparative study on resilience level between WHO health promoting schools and other schools among a Chinese population, Health Promotion International 24(2), 149-155.
35. McCall D.S. (2004), Assessment of Ministry Capacity Project, Surrey,
BC: School Health Research Network, truy cập ngày-17-08-2013, tại trang web http://www.schoolhealthresearch.org
36. McCall D.S., Rootman I. và Bayley D. (2005), International School Health Network: an informal network for advocacy and knowledge exchange, Promot Educ., 12(3-4), 173-7.
37. WHO (1986), Health promotion. A discussion document on the concept and principles, Public Health Rev, 14(3-4), 245-54.
38. CDC (2011), Summary Health Statistics for U.S. Children: National Health Interview Survey.
39. Nguyễn Ngọc Ngà (2004), Nghiên cứu bệnh, tật học đường liên quan đến Ecgonomi và các giải pháp can thiệp, Tổng kết khoa học và kỹ thuât đề tài KC, chủ biên, Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường.
40. Bùi Thị Nhung (2013), Tình trạng dinh dưỡng của học sinh Tiểu học tại nội thành Hà Nội năm 2011. Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, 1(136), 49-53.
41. Saw S.M., Gazzard G., Shih-Yen E.C. et al (2005), Myopia and associated pathological complications, Ophthalmic Physiol Opt 25(5), 381-91.
42. Sở Giáo dục Hà Nội và Bệnh viện mắt Trung Ương (2000), Hội thảo về cận thị học đường.
43. Trường Đại học Y Hà Nội (2008), Giáo trình Sức khỏe lứa tuổi, Nhà xuất bản Y học.
44. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Bộ môn Mắt (2010), Nhãn khoa lâm sàng, Nhà xuất bản Y học.
45. Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên (2011), Giáo trình Nhãn khoa, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
46. David A. Goss (1997), Optometric clinical practice guideline care of the patient with myopia., American Optometric Association.
47. Đại học Y – Dược Thái Nguyên Bộ môn Mắt (2010), Giáo trình Chính quang.
48. Hoàng Ngọc Chương và Hoàng Hữu Khôi (2010), Đánh giá tình hình tật khúc xạ và các yếu tố liên quan ở một số trường phổ thô ng cơ sở tại thành phố Huế, Hội nghị khoa học giáo dục thể chất, Y tế ngành giáo dục lần thứ V, Hà Nội.
49. Fredrick Douglas R. (2002), “Myopia”, BMJ, 324(7347), 1195-1199.
50. Yingyong P. (2010), Refractive Errors Survey in Primary School Children (6-12 Year Old) in 2 Provinces: Bangkok and Nakhonpathom (One Year Result), J Med Assoc Thai, 93(10), 1205-1210.
51. Nguyễn Hữu Quốc Nguyên (2006), Khúc xạ, Nhà xuất bản Y học.
52. Ip I.M., Saw S.M., Rose K.A. (2008), Role of near work in myopia: findings in a sample of Australian school children, Invest Ophthalmol Vis Sci, 49(7), 2903-2910.
53. Morgan I. và Rose K.A. (2005), How genetic is school myopia?, Prog Retin Eye Res 2005(24), 1-38.
54. Vũ Quang Dũng (2013), Đề tài nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phòng chống cận thị ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sỹ, Đại học Thái Nguyên.
55. Elliott H.Myrowitz (2012), Juvenile myopia prosgression, risk fators and interventions, Saudi Journal of Ophthalmology 2012(26), 293-297.
56. Amanda N.French (2013), Time outdoors and the prevention of
myopia, Expermental Eye Research 114, 58-68.
57. Qi Sheng You (2012), Factors Associated with Myopoia in School Children in China: The Beijing Childhood Eye Study, PloS ONE 7(12), e52668.
58. Zhou J., Ma Y., Ma J. et al (2016), Prevalence of myopia and influencing factors among primary and middle school students in 6 provinces of China, Zhonghua Liu Xing Bing Xue Za Zhi, 37(1), 29-34.
59. Guo L., Yang J., Mai J. và các cộng sự. (2016), Prevalence and associated
factors of myopia among primary and middle school-aged students: a
school-based study in Guangzhou, Eye (Lond), 30(6), 796-804.
60. Hsu C.C., Huang N., Lin P.Y. et al (2016), Prevalence and risk factors
for myopia in second-grade primary school children in Taipei: A
population-based study, Journal of the Chinese Medical Association
79(11), 625-632.
61. Mandel Y., Grotto I., El-Yaniv R. et al (2008), Season of birth, natural
light, and myopia, Ophthalmology, 115(4), 686-692.
62. Wang Y., Ding H., Stell W.K. và các cộng sự. (2015), Exposure to
Sunlight Reduces the Risk of Myopia in Rhesus Monkeys, PLoS ONE,
10(6).
63. Gilmartin B. (2004), Myopia: precedents for research in the twenty-first
century, Clin Exp Ophthalmol 32(3), 305-324.
64. Lin L., Shih Y. và Hsiao C.K. (1983), Prevalence of myopia in
Taiwaness schoolchildren: 1983 to 2000, Ann Acad Med , 33(1) ,
27 – 33.
65. Hosaka A. (1988), Populations studies – myopia experience in Japan,
Acta Ophthalmol, (185), 37-40.
66. Matsumura H.,Hirai H. (1999), Prevalence of myopia and refractive
changes in students from 3 to 17 years of age, Surv Ophthalmol (44).
67. Robinson B.E. (1999), Factors associated with the prevalence of
myopia in 6-year olds, Optom Vi Sci 76(5), 266-271.
68. Sandra Jobke (2008), The prevalence rates of refractive errors among
children, adolescents, and adult in Germany, Clinical Ophthamology,
2(3), 601-607.
69. Carly Siu – Yin Lam (2011), Prevalence of myopia among Hong Kong
Chineses schoolchildren: changes over two decades, Ophthalmic &
Physiological Optics 32(1), 17-24.
70. Vũ Thị Thanh, Đoàn Huy Hậu và Hoàng Thị Phúc (2014), Nghiên cứu đặc điểm cận thị học đường ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở Hà Nội năm 2009, Tạp chí Y học Thực hành, 905, 92-94.
71. Nguyễn Thị Hoa (2012), Thực trạng bệnh cong vẹo cột sống và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh cong vẹo cột sống của học sinh thuộc 6 trường phổ thông huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình , Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ Đa khoaĐại học Y Hà Nội.
72. Sức khỏe và đời sống (2009), Cận thị, cong vẹo cột sống – Bệnh của học đường, truy cập ngày-11-10-2013, tại trang web http://suckhoedoisong.vn/20091123104817144p0c61/kho-nhungkhong-bo-tay.htm.
73. NHS Choices (2013), Short- sightedness (myopia) truy cập ngày -18- 08-2013, tại trang web
http://www.nhs.uk/Conditions/Shortsightedness/Pages/Introduction.aspx.
74. Sức khoẻ và Đời sống (2013), Bệnh học đường vẫn “hành” các em, Hà
Nội, truy cập ngày-15-09-2013, tại trang web
http://suckhoedoisong.vn/benh-hoc-duong-van-hanh-cac-emn11897.html.
75. Sức khỏe đời sống (2013), Phòng bệnh học đường, truy cập ngày-26-09-2013, tại trang web
http://suckhoedoisong.vn/2013091303095545p10c105/phong-benhhoc-duong.htm.
76. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Nghiên cứu tình hình cận thị và cong vẹo cột sống ở học sinh thành phố Hà Nội – Thực trạng và đề xuất giải pháp. Báo cáo kết quả đề tài khoa học cấp bộ mã số B2000, 47-89.
77. Đặng Đức Nhu (2001), Tìm hiểu tình hình cận thị và cong vẹo cột sống ở học sinh quận Hoàn Kiếm- Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ y khoa 2001.
78. Hoàng Văn Tiền, Vũ Thị Nga và Bùi Thanh Tâm (2006), Khảo sát cận thị học đường tại 3 trường tiểu học tại Hà Nội, Tổng cục dân số kế hoạch hóa gia đình, 49(4).
79. Vũ Thị Hoàng Lan và Nguyễn Thị Minh Thái (2012), Thực trạng cận thị học đường và một số yếu tố liên quan tại trường THCS Phan Chu Trinh, quận Ba Đình, Hà Nội năm 2010, Tạp chí YTCC, 26, 23.
80. Phạm Thị Vượng (2007), Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến cận thị học đường của học sinh trường THPT Chu Văn An, quận Tây Hồ, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ YTCC, trường đại học YTCC Hà Nội.
81. Trung tâm Y tế quận Ba Đình (2007-2009), Tổng hợp tình hình khám sức khỏe học sinh quận Ba Đình, Hà Nội.
82. Đào Thị Mùi (2009), Tình hình cong vẹo cột sống ở học sinh phổ thông thành phố Hà Nội: thực trạng và giải pháp phòng ngừa , Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, Hà Nội.
83. Nguyễn Văn Lơ, Kim Thị Huy, Nguyễn Bá Hùng và các cộng sự. (2012), Nghiên cứu thực trạng vệ sinh học đường và bệnh tật học đường tại các trường tiểu học của huyến Càng Long, tỉnh Trà Vinh
năm 2012, Sở Y tế Trà Vinh.
84. Cục Y tế dự phòng (2010), Hướng dẫn phòng chống một số bệnh, tật phổ biến ở tuổi học đường, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
85. Trần Văn Dần (1999), Một số nhận xét về tình hình sức khoẻ và bệnh tật của học sinh trong thập kỷ 90, Tài liệu tập huấn về công tác y tế trường học.
86. Trường Đại học Y Thái Nguyên Bộ môn Vệ sinh – Môi trường – Dịch tễ (1997), Môi trường và sức khỏe, Tài liệu sau Đại học,176-180.
87. Trường Đại học Y Thái Nguyên Bộ môn Vệ sinh – Môi trường –
Dịch tễ (1997), Vệ sinh lứa tuổi học đường, Bài giảng sau Đại học,176-180.
88. Bùi Thị Thao và Đặng Văn Nghiêm (1997), Tình hình cong vẹo cột sống của trẻ em 6-15 tuổi ở một số trường tại huyện Vũ Thư Thái Bình và kết quả bước đầu của bài tập tại cộng đồng, Hội nghị khoa học công nghệ Y Dược học toàn quốc tại Tây Nguyên, Y Dược học thực hành.
89. Đặng Đức Nhu (2001), Tìm hiểu tình hình cận thị và cong vẹo cột sống ở học sinh quận Hoàn Kiếm Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ y khoa 2001, Trường Đại học Y Hà Nội.
90. Nông Thanh Sơn (2000), Nghiên cứu tình hình cong vẹo cột sống và cận thị của học sinh phổ thông khu vực thành phố và huyện Đồng Hỷ -thành phố Thái Nguyên, Đề tài cấp Bộ tháng 12/2000.
91. Vũ Đức Thu, Lê Thị Kim Dung và Đào Ngọc Phong (2001), Tình hình cận thị và cong vẹo cột sống ở học sinh thành phố Hà Nội , Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, sức khỏe trong trường học các cấp, Nhà xuất bản Thể dục Thể thao, Hà Nội.
92. Triệu Đình Thành (2003), Tình hình bệnh biến dạng cột sống, cận thị trong học sinh và một số yếu tố liên quan ở các trường phổ thông vùng cao Lương Sơn, Hòa Bình, Luận văn Thạc sĩ Y khoa, Trường Đại học YTCC, 7-11.
93. Lê Thị Song Hương (2005), Đánh giá sự phát triển bệnh học đường và hiệu quả can thiệp tại một số trường học thành phố Hải Phòng, Tuyển tập NCKH-GDTC-YTTH, Nhà xuất bản TDTT.
94. Nông Thanh Sơn (2004), Nghiên cứu bệnh, tật học đường liên quan đến Ergonomi và các giải pháp cải thiện ở Thái Nguyên, Đề tài nhánh cấp Nhà nước.
95. Đào Thị Mùi (2009), Cong vẹo cột sống ở học sinh phổ thông Hà Nội: thực trạng và giải pháp can thiệp , Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.
96. Lỗ Văn Tùng (2008), Một số đặc điểm đường cong sinh lý cột sống của học sinh tiểu học từ 8-10 tuổi, Hội nghị khoa học Hội sinh lý học toàn quốc lần thứ VII, Tạp chí Y học thực hành, số 629, 2008.
97. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Bahr Weiss, Đặng Bá Lãm và các cộng sự. (2007), Can thiệp và phòng ngừa các vấn đề sức khỏe tinh thần trẻ em Việt Nam, Hà Nội.
98. Bệnh viện Tâm thần Ban ngày Mai Hương (2013), Chương trình Sức khỏe Tâm thần học đường, Hanoi, truy cập ngày-15-09-2013, tại trang web http://www.maihuong.gov.vn/vi/suc-khoe-tam-than-tre-em/62-chuong-trinh-suc-khoe-tam-than-hoc-duong.htm.
99. Keks N.A., Burrows G.D. (1997), The essential practice of mental health care, MJA Practice Essentials – Mental Health, t 147.
100. Bệnh viện Tâm thần Ban ngày Mai Hương (2013), Sức khoẻ tâm thần học sinh trường học Hà Nội, Hanoi, truy cập ngày-15-09-2013, tại trang web http://www.maihuong.gov.vn/vi/suc-khoe-tam-than-treem/63-suc-khoe-tam-than-hoc-sinh-truong-hoc-ha-noi.htm.
101. Phạm Thị Hải và Nguyễn Văn Cầu (2012-2013), Xây dựng mô hìnhhoạt động tâm lý học trường học tại các trường phổ thông ở Đồng Nai , truy cập ngày-11-10-2013, tại trang web http://www.songphopsy.org/a/news?t=29&id=984029.
102. Lê Thị Song Hương (2006), Đánh giá sự phát triển bệnh học đường và hiệu quả can thiệp tại một số trường học thành phố Hải Phòng, Tuyển tập NCKH-GDTC-YTTH, Nhà xuất bản thể dục thể thao, 381-388.
103. Trần Văn Dần (2005), Nghiên cứu về bệnh cong vẹo cột sống ở học sinh phổ thông Hà Nội- Thực trạng và giải pháp dự phòng.
104. Nguyễn Bích Diệp (2004), Đánh giá sự phù hợp bàn ghế với đặc điểm nhân trắc học sinh các trường tiểu học và trung học cơ sở tại thành phố Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh, Tổng kết khoa học và kỹ thuật, Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường.
105. Chu Văn Thăng và Lê Thị Thanh Xuân (2003), Tình hình cong vẹo cột sống và cận thị của học sinh thành phố Hà Nội: Thực trạng và giải pháp phòng ngừa, Đề tài nghiên cứu KHCN cấp Bộ mã số B2000-40-87, phối hợp với Vụ giáo dục thể chất, Bộ giáo dục và đào tạo, 78.
106. Booth M.L., Samdal O. (1997), Health-promoting schools in Australia: models and measurement, Aust N Z J Public Health, 21(4 Spec No), 365-70.
107. Canavese F., Kaelin A. (2011), Adolescent idiopathic scoliosis: Indications and efficacy of nonoperative treatment, Indian Journal of Orthopaedics, 45(1), 7-14.
108. Kulmatycki L. (2005), Tridimensional evaluation model of health promotion in school :a proposition, Med Wieku Rozwoj, 9(4) , 791 – 804.
109. Cheung R.M. (2004), The story of a school participating in the Healthy School Award Scheme in Hong Kong, Asia Pac J Public Health, 16(Suppl:S33-6).
110. Canadian Association for School Health (2007), Canadian Consensus Statement (Revised 2007) Schools and communities, working in partnership to create and foster health-promoting schools.
111. WHO (1986), The Ottawa Charter for Health Promotion, Health Promotion International.
112. Bộ Y tế (2006), Tài liệu hướng dẫn về nâng cao sức khỏe, Sách chuyên khảo.
113. Bộ Y tế Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe (2009), Giáo trình nâng cao sức khỏe, Sách chuyên khảo.
114. Lee A., Wong M.C., Keung V.M. et al (2008), Can the concept of Health Promoting Schools help to improve students’ health knowledge and practices to combat the challenge of communicable diseases: Case study in Hong Kong?, BMC Public Health, 8(42).
115. Moon A.M., Mullee M.A., Rogers L. và các cộng sự. (1999), Helping schools to become health-promoting environments—and evaluation of the Wessex Healthy Schools Award, Health Promotion International,
14, 111-122.
116. St Ledger L.H. và Nutbeam D. (2000), Research in health promoting
schools, Journal of School Health, 70(6), 257–259.
117. St Leger L. (1998), Australian teachers’ understandings on the health
promoting school concept and implications for the development of
school health, Health Promotion International, 13(3), 223–235.
118. St Leger L.H. và Nutbeam D. (2000), A model for mapping linkages between health and education agencies toimprove school health”, Journal of School Health, 70(2), 45-50.
119. WHO (1991), Comprehensive School Health Education. Suggested Guidelines for Action, Geneva, Switzerland.
120. WHO (1996), School Health Promotion – Series 5: Regional guidelines: Development of health promoting schools: A framework for action, Manila.
121. St Leger L. (2005), Protocols and guidelines for health promoting
schools, Promot Educ, 12(3-4), 145-7, 193-5, 214-6.
122. Hawkins J.D., Catalano R.F. (1990), Broadening the vision of
education: Schools as health promoting environment, Journal of School
Health, 60(4), 178-181.
123. Lawrence St Leger (2000), Developing indicators to enhance school
health, Health Education Research, 15(6), 719-728.
124. Noriko Yoshimura (2009), Health promoting school s in urban, semi urban and rural Lao PDR, Health Promotion International, 24(2),
166-176.
125. WHO (2013), The Role of Schools in Promoting Health: Lessons
Learnt in the Western Pacific Region.
126. Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường (2002), Thường quy kỹ thuật y học lao động, vệ sinh môi trường và sức khỏe trường học , Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
127. Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường (2004), Một số vấn đề cơ bản trong sức khỏe trường học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
128. Hoàng Văn Phong (2001), Nghiên cứu xây dựng mô hình thí điểm phòng chống chấn thương dựa vào cộng đồng học sinh trường trung học cơ sở Lim – Tiên Du – Bắc Ninh từ tháng 9/2000 đến 8/2001, Đại học Y Hà Nộ.
129. Trần Thị Kim Oanh (2009), Nghiên cứu thực trạng hoạt động y tế trường học và tình hình sức khỏe học sinh phổ thông quận Thanh Xuân – Hà Nội trong 5 năm (2004-2008), Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội.
130. Hoàng VănTiến và Vũ Thị Kim Thoa (2005), Kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình can thiệp phòng chống cận thị ở học sinh một số trường tiểu học Hà Nội, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2004-2005.
131. Tổ chức Plan tại Việt Nam (2004), Thực trạng hoạt động y tế trường học và đ ịnh hướng xây dựng mô hình nâng cao sức khỏe trường học, 97.
132. WHO (2013), School and Youth health, truy cập ngày-15-08-2013, tại trang web
http://www.who.int/school_youth_health/gshi/hps/en/index.html.
133. WHO (1997), Promoting Health Through Schools. Report of a WHO Expert Committee on Comprehensive School Health Education and Promotion, truy cập ngày-16-08-2013, tại trang web http://eric.ed.gov/?id=ED420372.
134. WHO (2003), Improving health through schools: national and
international strategies, 5-15.
135. WHO (2007), Global school-based student health survey (GSHS), truy cập ngày-25-08-2013, tại trang web http://www.who.int/chp/gshs/en/The
136. Awetissow E.S. (1980), Documents on the origins of myopia. Fourth communication: Cause of myopia and some new perspectives in prevention and treatment, Klin Monbl Augenheilkd, 176(6), 911 -914.
137. CDC (2005), Healthy Schools. School Health Index, truy cập ngày-16-08-2013, tại trang web http://www.cdc.gov/HealthyYouth/SHI/.
138. Konu A. và Lintonen T. (2006), Theory-based survey analysis of wellbeing in secondary schools in Finland, Health Promot Int, 21(1), 27-36.
139. Konu A. và Rimpelä M. (2002), Well-being in schools: a conceptual
model, Health Promot Int, 17(1), 79-87.
140. West P., Sweeting H., Leyland A.H. (2004), School effects on pupils’ health behaviours: evidence in support of the health promoting school, Research Papers in Education, 19(3), 261-291.
141. The National Ecademies Press (1995), Defining a comprehensive
school health program: An Interim Statement.
142. Ian Young (1993), Health promoting schools: healthy eating policies in schools—an evaluation of the effects on pupils’ knowledge, attitudes and behaviour, Health Education Journal, 52(1), 3-9.
143. Wikipidia (2013), Nhà vệ sinh, truy cập ngày-23-09-2013, tại trang web
http://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_v%E1%BB%87_sinh.
144. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Tài liệu hội nghị sơ kết hai năm thực hiện chỉ thị số 23/2006/CT-TTG của Thủ tướng chính phủ về tăng cường công tác y tế trường học
145. Sở Y tế thành phố Hà Nội (2007), Hướng dẫn các hoạt động y tế học đường và cấp cứu ban đầu tại trường học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
146. Nhịp cầu sức khỏe (2011), Bệnh học đường: p lực lên học sinh, truy
cập ngày-11-10-2013, tại trang web http://nhipcausuckhoe.com.vn/treem/benh-hoc-duong-ap-luc-len-suc-khoe-hoc-sinh.ncsk.
147. Báo Quân đội Nhân dân (2013), Nỗi lo bệnh học đường, Hà Nội, truy cập ngày-23-09-2013, tại trang web http://dantri.com.vn/suc-khoe/noilo-benh-hoc-duong-100571.htm.
148. Kiến thức Y khoa (2013), Phòng tránh bệnh học đường: Nguy cơ tăng
cao, Hà Nội, truy cập ngày-23-09-2013, tại trang web
http://kienthucykhoa.edu.vn/threads/phong-tranh-benh-hoc-duongnguy-co-tang-cao.391/.
149. Trần Văn Dần (2004), Sức khỏe lứa tuổi, Sách dành cho sinh viên đại học và sau đại học, Đại học Y Hà Nội.
150. Trần Văn Dần (2004), Bệnh cong vẹo cột sống và cận thị học đường ở học sinh miền núi tỉnh Hòa Bình.
151. Trần Văn Dần (2003), Tình hình tai nạn thương tích ở học sinh phổ thông.
152. Nguyễn Võ Kỳ Anh (1995), Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố môi trường sống và tình hình sức khỏe bệnh tật ở học sinh tiểu học một số địa phương miền núi phía Bắc, Đại Học Y Hà Nội.
153. Nguyễn Võ Kỳ Anh (1997), Nhà trường phải là môi trường nâng cao sức khỏe học sinh, Tạp chí giáo dục thể chất (7), 7-8.
154. Hoàng Văn Tiến (2006), Nghiên cứu tình hình cận thị ở học sinh lớp 3, lớp 7, lớp 10 của một số trường phổ thông thuộc quận Hoàn Kiếm Hà Nội và thử nghiệm mô hình can thiệp, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
155. Sở Y tế Hà Nội (2007), Tài liệu bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý hoạt động y tế học đường.
156. Trần Văn Nhung (2006), Định hướng nội dung và những giải pháp tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ giáo dục thể chất và y tế trường học trong giai đoạn 2006-2010, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất y tế trường học, Nhà xuất bản thể dục thể thao, Hà Nội.
157. Hoàng Văn Phong (2001), Nghiên cứu xây dựng mô hình thí điểm phòng chống chấn thương dựa vào cộng đồng học sinh trường trung học cơ sở Lim – Tiên Du – Bắc Ninh từ tháng 9/2000 đến 8/2001, Đại học Y Hà Nội.
158. Bộ Y tế (2011), Trường học Nâng cao sức khỏe. Sách chuyên khảo.
159. Hoàng Văn Tiến (2006), Nghiên cứu tình hình cận thị ở học sinh lớp 3, lớp 7, lớp 10 của một số trường phổ thông thuộc quận Hoàn Kiếm – Hà Nội và thử nghiệm mô hình can thiệp, Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế, Đại học Y Hà nội, Hà Nội.
160. Lê Thị Thanh Xuyên, Bùi Thị Thu Hương và Phí Duy Tiến (2007), Khảo sát tỉ lệ tật khúc xạ và kiến thức, thái độ, hành vi của học sinh, cha mẹ học sinh và giáo viên về tật khúc xạ tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Y học Việt Nam
Hình 1.6: Tư thế ngồi học không hợp vệ sinh ………………………………………. 33
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất