Nghiên cứu điều trị bỏng mắt do hóa chất giai đoạn cấp bằng phẫu thuật ghép màng ối

Nghiên cứu điều trị bỏng mắt do hóa chất giai đoạn cấp bằng phẫu thuật ghép màng ối

Mục đích: nghiên cứu kết quả phẫu thuật ghép màng ối trong điều trị bỏng mắt do hóa chất giai đoạn cấp.
Thiết kế nghiên cứu: mô tả lâm sàng không đối chứng.
Kết quả: 35 mắt/30 bệnh nhân bỏng mắt do hóa chất giai đoạn cấp ( sau bỏng 2 – 28 ngày, trung bình 14,11 + 9,08 ngày). 3 mắt bỏng độ III, 8 mắt bỏng độ IV, 15 mắt bỏng độ V, 9 mắt bỏng độ VI. Thời gian theo dõi trung bình sau phẫu thuật: 5,4 + 1,47 tháng (2-6 tháng). 91,43% số mắt biểu mô bề mặt nhãn cầu tái tạo hoàn toàn sau phẫu thuật từ 6 – 60 ngày (24,4 + 15,8 ngày). Thị lực cải thiện ở 53,85% số mắt. Ngăn chặn xơ mạch trên giác mạc 38,46% số mắt . Xơ dính cùng đồ nhẹ tới trung bình ở 28,57% số mắt. Phẫu thuật sớm ở tuần thứ nhất và tuần thứ hai tỷ lệ biểu mô tái tạo hoàn toàn cao hơn, giảm xơ mạch và cải thiện thị lực tốt hơn phẫu thuật muộn ở tuần thứ ba và tuần thứ tư.
Kết luận: ghép màng ối điều trị bỏng hóa chất trong giai đoạn cấp tăng cường tái tạo biểu mô, giảm xơ mạch giác mạc và hạn chế xơ dính cùng đồ, cải thiện thị lực sau phẫu thuật. Phẫu thuật sớm trong hai tuần đầu có kết quả tốt hơn phẫu thuật trong hai tuần sau.
Amniotic membrane transplantation in acute chemical injuries.
Abstract
Purpose: to evaluate the results of amniotic membrane transplantation in acute chemical injuries.
Designs: noncomparative clinical description.
Results: 35 eyes of 30 patients were acute chemical injury (2 – 28 days after injury, mean 14,11 + 9,08). 3 eyes with burns of grade III, 8 eyes grade IV, 15 eyes grade V and 9 eyes grade VI. Average follow up duration was 5,4 + 1,47 months. 91,43% (32/35 eyes) showed epithelialization after surgery in 6 – 60 days (24,4 +15,8 days). The final visual acuity improved in 53,85%. Prevented corneal vascularization in 38,43%. Symblepharon small to medium in 28,75% . Eyes had operated in 2 weeks after injury got better results than those had operated in 3 – 4 weeks.
Conclusion: AMT in acute chemical injuries promotes epithelialization, prevents scarring sequelae, minimizes symblepharon and improves final visual acuity. It’s better when operated in 2 weeks than it was in 3-4 weeks after injury.

 
I.    Đặt vấn đề
Nguyên tắc điều trị bỏng mắt do hóa chất là cần phải nhanh chóng loại bỏ tối đa tác nhân gây bỏng, tăng cường hàn gắn bề mặt nhãn cầu, chống viêm, chống nhiễm trùng và kiểm soát nhãn áp. Trong đó, ở giai đoạn cấp (< 1 tháng sau bỏng), quan trọng nhất là loại bỏ tối đa tác nhân gây bỏng, tăng cường hàn gắn bề mặt nhãn cầu và chống viêm.
Hóa chất phá hủy bề mặt nhãn cầu, đọng lại trong tổ chức. Vì vậy, phải cắt gọt tổ chức hoại tử và tổ chức đọng hóa chất trong quá trình phẫu thuật để loại bỏ tối đa tới mức có thể hóa chất ra khỏi bề mặt nhãn cầu. Vấn đề đặt ra sau khi cắt lọc loại bỏ tác nhân bỏng là cần phải có một loại vật liệu che phủ lên bề mặt nhãn cầu thay cho phần tổ chức đã bị cắt bỏ. Màng ối tươi bảo quản lanh chính là loại vật liệu đó với những đặc tính sinh học cực kỳ thích hợp cho quá trình hồi phục của bề mặt nhãn cầu: tăng cường tái tạo biểu mô, ức chế sự tạo xơ, ức chế sự tạo tân mạch, ít gây phản ứng đào thải và có đặc tính kháng khuẩn. Hơn nữa, với tính chất trong suốt của màng ối sẽ cho phép quá trình theo dõi hậu phẫu thuận lợi hơn rất nhiều những diễn biến trên bề mặt nhãn cầu cũng như trong nội nhãn.
Song song với quá trình này không thể thiếu vai trò của điều trị nội khoa với các loại thuốc chống viêm steroid, tăng cường tái tạo biểu mô, kháng sinh … và các thao tác chăm sóc tách dính, vệ sinh bề mặt nhãn cầu hàng ngày.
II.    Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 35 mắt (30 bệnh nhân) bỏng do hóa chất mức độ III – VI (Dua S.H, 2001), điều trị tại khoa Kết Giác mạc, Bệnh viện Mắt trung ương thời gian từ tháng 1/2009 – tháng 9/2010.
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả lâm sàng không đối chứng.
Quy trình phẫu thuật: Cắt gọt tổ chức kết giác mạc hoại tử, đọng hóa chất tới mức tối đa có thể. Ghép một lớp màng ối lên bề mặt củng giác mạc tới tận tổ chức lành. Cố định màng ối bằng hai vòng chỉ Prolene 10/0 mũi rời quanh rìa và chỗ bám cơ trực, bổ sung trên củng mạc và cùng đồ, mi bằng chỉ Vicryl 8/0 mũi rời.
Điều trị sau phẫu thuật: kháng sinh, steroid, dinh dưỡng, tái tạo biểu mô.
III.    Kết quả
1.    Đặc điểm trước phẫu thuật:
Mức độ bỏng: 3 mắt bỏng độ III, 8 mắt bỏng độ IV, 15 mắt bỏng độ V, 9 mắt bỏng độ VI.
Tác nhân gây bỏng: 14 mắt bỏng vôi, 9 mắt bỏng xi măng, 4 mắt bỏng acid, 4 mắt bỏng do hóa chất bình hydro, 2 mắt bỏng xút, 1 mắt bỏng do pháo hoa, 1 mắt bỏng do hóa chất tẩy rửa.
Thị lực: 6 mắt < BBT, 15 mắt < ĐNT 1m, 11 mắt < ĐNT 3m, 3 mắt < 1/10. Tổn thương trước phẫu thuật: thiếu máu kết mạc, mất biểu mô kết mạc, vùng rìa, giác mạc, phù kết mạc, giác mạc, thiếu máu củng mạc, đọng hóa chất trên kết mạc, giác mạc.
Thời điểm phẫu thuật: 12 mắt ở tuần đầu tiên, 8 mắt ở tuần thứ hai, 5 mắt tuần thứ ba, 10 mắt tuần thứ tư.
2.    Kết    quả phẫu thuật:
Thời gian được phẫu thuật sau bỏng 2¬28 ngày, trung bình 14,11+9,08 ngày. Thời gian theo dõi 5,4+1,47 tháng (2-6 tháng).
Tái tạo hoàn toàn biểu mô bề mặt nhãn cầu: 32/35 mắt (91,43%): 12 mắt ở 2 tuần đầu tiên, 9 mắt ở tuần thứ ba tới tuần thứ tư, 11 mắt sau 5 – 9 tuần. 3 mắt loét giác mạc dai dẳng.
Thời gian tái tạo biểu mô và thời điểm phẫu thuật: phẫu thuật ở 2 tuần đầu sau bỏng có 9/12 mắt biểu mô tái tạo tốt, 5/9 mắt biểu mô tái tạo trung bình, 6/14 mắt biểu mô tái tạo kém.
Thời gian tái tạo biểu mô và mức độ bỏng: 8,00 + 3,46 ngày ở nhóm bỏng độ
III,    13,25 + 8,27 ngày ở nhóm bỏng độ
IV,    27,79 + 13,38 ngày ở nhóm bỏng độ V và 37,57 + 17,25 ngày ở nhóm bỏng độ VI.
Thời gian tái tạo biểu mô và mức độ thiếu máu củng mạc: biểu mô tái tạo trong 4 tuần đầu sau phẫu thuật ở 20/21 mắt không thiếu máu củng mạc hoặc mức độ thiếu máu < 50% quanh rìa; 9/14 mắt biểu mô tái tạo sau 5 – 9 tuần củng mạc thiếu máu > 50% quanh rìa. Thị lực sau phẫu thuật: thị lực cải thiện ở 53,58% số mắt với 34,62% (9 mắt) cải thiện tốt (6/9 mắt bỏng độ III – IV), 19,23% cải thiện trung bình và 46,15% không cải thiện (12/12 mắt bỏng độ V – VI). Trong đó 8/9 mắt thị lực cải thiện tốt được phẫu thuật ở 2 tuần đầu tiên, 7/12 mắt thị lực không cải thiện được phẫu thuật ở tuần thứ ba tới tuần thứ tư. Ngăn chặn xơ mạch trên giác mạc: 10/26 mắt (38,46%) không có xơ mạch giác mạc (5/10 mắt bỏng mức độ III – IV), 12/26 mắt (46,15%) xơ mạch giác mạc nhẹ, 4/26 mắt (15,39%) xơ mạch giác mạc nhiều (15/16 mắt bỏng mức

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment