Nghiên cứu điều trị hóa chất tấn công bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng tủy có gen lai aml1/eto bằng phác đồ “3 + 7”
Phác đồ điều trị tấn công lơ xê mi cấp dòng tủy ở người lớn để đạt được lui bệnh hoàn toàn chủ yếu là sử dụng cytarabin và anthracyclin (daunorubicin). Phác đồ phổ biến dùng trong điều trị tấn công là “3+7” bao gồm 3 ngày sử dụng daunorubicin phối hợp với 7 ngày dùng cytarabin [9]. Tuy vậy tỷ lệ sống không bệnh trên 5 năm ở những bệnh nhân đạt được lui bệnh hoàn toàn chỉ khoảng 25 đến 50% [3]. Những bệnh nhân dưới 55 tuổi thường có tiên lượng tốt hơn và có thời gian sống không bệnh (DFS) dài hơn [3]. Tuy nhiên hiệu quả điều trị không chỉ phụ thuộc vào tuổi bệnh nhân mà còn phụ thuộc vào kiểu hình di truyền, vào sự xuất hiện của gen kháng thuốc [3, 7]. Phân loại của FAB dựa trên đặc điểm tế bào, miễn dịch giúp chẩn đoán phân loại các thể của lơ xê mi cấp dòng tủy, nhưng không có giá trị trong tiên lượng đáp ứng điều trị và thời gian sống của bệnh nhân [1].
Vì vậy năm 2001 tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra phân loại mới dựa trên biến đổi di truyền [7]. Lơ xê mi cấp dòng tủy có chuyển đoạn t(8;21) với sản phẩm là gen lai AML1/ETO (Acute myelogenous leukemia1/ Eight – twenty one) dương tính thường có đáp ứng tốt với điều trị hóa chất, có tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn cao và có thời gian sống kéo dài [7]. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về đáp ứng điều trị của lơ xê mi cấp dòng tủy có gen AML1/ETO. Kết quả cho thấy tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn rất cao khoảng 80%, tuy nhiên ở Việt Nam gần như chưa có báo cáo nào theo hướng nghiên cứu này.
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:
Nghiên cứu hiệu quả điều trị tấn công bằng phác đồ “3 + 7” trên bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng tủy có gen AML1/ET.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
55 bệnh nhân được chẩn đoán lơ xê mi cấp dòng tủy (ngoại trừ thể M3) theo tiêu chuẩn FAB được điều trị ở Viện Huyết học truyền máu Trung ương và khoa Huyết học – Truyền máu bệnh viện Bạch Mai từ 3/2007 đến 7/2008. Những bệnh nhân này lần đầu tiên vào viện, chưa được điều trị hóa chất trước đó, không mắc các bệnh mạn tính, suy tim, suy thận, chấp nhận điều trị hóa chất.
2. Phương pháp nghiên cứu
Chẩn đoán bệnh lơ xê mi cấp dòng tủy theo tiêu chuẩn FAB bằng huyết tủy đồ và hóa học tế bào.
Lập hồ sơ chi tiết
Làm xét nghiệm gen AML1/ETO bằng kỹ thuật PCR [6]
Tiến hành điều trị hóa chất cho bệnh nhân theo phác đồ “3 + 7” : cytarabin 100mg/m2 da từ ngày 1 – 3, daunorubicin 40 mg/m2 da từ ngày 1 – 7 và điều trị hỗ trợ sau hóa chất.
Đánh giá diễn biến điều trị:
a/ Tính thời gian điều trị: từ ngày sử dụng hóa chất đến lúc ra viện
b/ Tính thời gian có số lượng bạch cầu dưới 1G/l (SLBC < 1G/l): số ngày bệnh nhân có SLBC < 1G/l sau khi điều trị hóa chất
c/ Tính thời gian để bệnh nhân phục hồi bạch cầu từ thời điểm có SLBC thấp nhất cho đến ngày SLBC phục hồi đến mức có số lượng bạch cầu trung tính > 1G/l (SLBCTT > 1G/l)
d/ Đánh giá biến chứng nhiễm trùng sau điều trị hóa chất
Đánh giá kết quả điều trị bằng huyết tủy đồ (sau 4 tuần khi kết thúc đợt điều trị) theo tiêu chuẩn của Viện Ung thư quốc gia Hoa Kỳ (1990) [9]:
a/ Lui bệnh hoàn toàn (LBHT): bệnh nhân ổn định trên lâm sàng, có số lượng bạch cầu trung tính > 1,5G/l, Hct > 0,3l/l, số lượng tiểu cầu > 100
G/l, không còn blast ở máu ngoại vi, blast trong
tủy xương < 5% trên một nền tủy sinh máu bình thường
b/Lui bệnh không hoàn toàn (LBKHT): blast ở tủy xương từ 5 – 25%
c/ Không lui bệnh (KLB): blast ở tủy xương > 25%.
2.6. Xử lý số liệu bằng toán thống kê
Mục tiêu: Nghiên cứu hiệu quả điều trị tấn công bằng phác đồ “3+7” trên bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng tủy có gen AML1/ETO. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 55 bệnh nhân ở Viện Huyết học truyền máu TW và khoa Huyết học truyền máu bệnh viện Bạch Mai được chẩn đoán lơ xê mi cấp dòng tủy theo tiêu chuẩn của FAB, chưa được điều trị hóa chất. Từ 4/2007 đến tháng 7/2008: được khám lâm sàng, làm xét nghiệm huyết tủy đồ, xét nghiệm PCR xác định gen AML1/ETO, được điều trị tấn công theo phác đồ 3 + 7, theo dõi và đánh giá kết quả bằng huyết tủy đồ. Kết quả và kết luận: (1) Số ngày điều trị trung bình là: 21,92
± 4,46 ngày, thời gian có số lượng bạch cầu < 1G/l là: 4 ngày, thời gian để số lượng bạch cầu trung tính > 1G/ l là: 6 ± 4,97 ngày. (2) Tỷ lệ biến chứng nhiễm trùng sau hóa trị liệu là: miệng họng 54%, hô hấp 27%, áp xe da cơ 16,2%, tiêu hóa và áp xe hậu môn 10,8%, máu 8%, nhiều cơ quan 27%. 3. Tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn là 78%, không lui bệnh là 5,5%, lui bệnh không hoàn toàn là 11% và tử vong là 5,5%.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích