Nghiên cứu điều trị lơ xê mi cấp dòng tủy thể m3 có biến đổi gen pml/rar
Lơ xê mi cấp dòng tủy thể M3 là một thể lơ xê mi cấp mà các tế bào non ác tính là các tiền tủy bào. Nhiều nghiên cứu thấy biến đổi di truyền đặc trưng của thể bệnh này là chuyển đoạn t (15;17)(q22;q21), kết quả là tạo ra biến đổi gen PML/RAR. Biến đổi gen này làm mất đi vai trò bình thường của gen PML và gen RAR do đó làm mất khả năng biệt hóa và trưởng thành của các tiền tủy bào, ngăn cản quá trình apoptosis làm tăng thời gian sống của các tế bào non. Hậu quả của quá trình biến đổi di truyền này là làm tăng sinh không ngừng các tiền tủy bào ác tính, gây ung thư máu. Đây là một thể ung thư máu trầm trọng, bệnh nhân thường tử vong do tình trạng rối loạn đông máu nặng mà thường là đông máu rải rác trong lòng mạch. Tuy nhiên từ những thập kỷ 80 đã có những nghiên cứu sử dụng ATRA (all trans retinoic acid) phối hợp với hóa chất trên những bệnh nhân thể M3 thấy có hiệu quả tốt. Hoạt chất này đặc biệt có tác dụng trên những bệnh nhân thể M3 có biến đổi gen PML/RAR. Các bệnh nhân M3 có biến đổi gen có thể có thời gian sống đến 5 năm hoặc hơn nữa. Ở Việt Nam đã bắt đầu sử dụng ATRA để điều trị lơ xê mi cấp thể M3 từ năm 1999, tuy nhiên chưa có những báo cáo trên những bệnh nhân thể M3 có biến đổi gen PML/RAR. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:
Nghiên cứu hiệu quả điều trị của ATRA phối hợp với hóa chất trên nhóm bệnh nhân lơ xê mi cấp thể M3 có biến đổi gen PML/RAR.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu
33 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là lơ xê mi cấp thể M3 theo tiêu chuẩn FAB 1986 được điều trị tại Khoa Bệnh máu ác tính – Viện Huyết học truyền máu Trung ương và Khoa Huyết học – truyền máu bệnh viện Bạch Mai từ 3/2006 đến 3/2009, tuổi từ 16 – 60, không mắc các bệnh mạn tính, suy tim, suy thận, gia đình và bệnh nhân cam kết đồng ý điều trị hóa chất
2. Phương pháp nghiên cứu
Chẩn đoán bệnh: lơ xê mi cấp dòng tủy thể M3 theo tiêu chuẩn FAB bằng huyết tủy đồ và hóa học tế bào [2].
Lập hồ sơ chi tiết
Làm xét nghiệm gen PMl/RAR: kỹ thuật RT – PCR và nested – PCR [6].
Tiến hành điều trị hóa chất: cho bệnh nhân theo phác đồ:
+ Daunorubicin: 40 mg/m2 da/ ngày x 3 ngày.
+ ATRA : 45 mg/m2 da/ ngày x 60 ngày.
Đánh giá diễn biến điều trị
a. Đánh giá biến chứng nhiễm trùng sau điều trị hóa chất.
b. Đánh giá kết quả điều trị bằng huyết tủy đồ (sau 4 tuần khi kết thúc đợt điều trị) theo tiêu chuẩn của viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (1990) [8]:
+ Lui bệnh hoàn toàn (LBHT): bệnh nhân ổn
định trên lâm sàng, có số lượng bạch cầu trung tính > 1,5G/l, Hct > 0,3l/l, số lượng tiểu cầu
> 100 G/l, không còn blast ở máu ngoại vi, blast
trong tủy xương < 5% trên một nền tủy sinh máu bình thường
+ Lui bệnh không hoàn toàn (LBKHT): blast ở tủy xương từ 5 – 25%.
+ Không lui bệnh (KLB): blast ở tủy xương > 25%.
Xử lý số liệu bằng toán thống kê
Lơ xê mi cấp dòng tủy thể M3 có biến đổi gen PML/RAR đáp ứng tốt với ATRA . Mục tiêu: nghiên cứu hiệu quả điều trị của ATRA phối hợp với hóa chất trên nhóm bệnh nhân lơ xê mi cấp thể M3 có biến đổi gen PML/RAR. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 33 bệnh nhân được chẩn đoán xác định lơ xê mi cấp dòng tủy thể M3 theo tiêu chuẩn FAB, được điều trị ở Khoa Bệnh máu ác tính – viện Huyết học – Truyền máu Trung ương và khoa Huyết học truyền máu bệnh viện Bạch Mai từ 3/2006 đến 3/2009, được làm xét nghiệm gen PML/RAR và điều trị bằng ATRA phối hợp với Daunorubicin. Kết quả và kết luận: số ngày điều trị trung bình là 20 ngày, tỷ lệ bệnh nhân có số lượng bạch cầu sau điều trị giảm dưới 1 G/l là 40%, tác dụng phụ do sử dụng ATRA gặp ở giai đoạn sớm là thâm nhiễm phổi, tăng áp lực nội sọ, tỷ lệ LBHT là 84%, tỷ lệ LBKHT là 16%
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích