Nghiên cứu điều trị rách sụn chtrênm do chấn thương bằng khâu nội soi
Luận án Nghiên cứu điều trị rách sụn chtrênm do chấn thương bằng khâu nội soi.Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành là một trong những phẫu thuật ảnhhưởng lớn nhất đến lịch sử y học bởi lẽ loại phẫu thuật này có thể giúp kéo dài vàlàm cuộc sống của người bệnh mạch vành tốt hơn. Dù ngày càng có nhiều phươngpháp điều trị bệnh lý mạch vành như những thay đổi về thuốc hay can thiệp mạchvành qua da, phẫu thuật bắc cầu động mạch vành vẫn liên tục phát triển và làphương pháp tái tưới máu mạch vành lâu bền nhất [20], [24], [78].
Thời gian thông suốt của cầu nối là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giákết quả phẫu thuật. Thời gian này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vật liệu làmcầu nối là yếu tố rất quan trọng. Ngày nay, động mạch ngực trong, động mạch quayvà tĩnh mạch hiển được sử dụng rộng rãi để làm cầu nối [67], [78], [100].
Sử dụng động mạch quay để làm cầu nối động mạch vành được Carpentiergiới thiệu lần đầu tiên vào năm 1971 [54]. Động mạch quay tương tự chiều dài vàkích thước động mạch ngực trong, đường kính của nó gần với đường kính của độngmạch vành hơn so với tĩnh mạch hiển, nó dễ lấy và hiếm khi bị ảnh hưởng bởi xơvữa động mạch. Tuy nhiên, bất chấp những lợi thế tiềm năng, năm 1975, Curtis vàcác đồng nghiệp báo cáo tỷ lệ thất bại của cầu nối động mạch quay trong một nhóm79 bệnh nhân là 64,7% ở thời điểm 12 tháng sau phẫu thuật. Tỷ lệ thất bại này cao hơn đáng kể so với cầu nối tĩnh mạch hiển và động mạch ngực trong trái được sửdụng trong các bệnh nhân tương tự.
Năm 1981, Christophe Acar, Carpentier và cộng sự bắt đầu thực hiện mộtnghiên cứu mới gồm 910 bệnh nhân [21]. Một số cải tiến so với kỹ thuật ban đầu đãđược áp dụng trong lúc phẫu thuật lấy động mạch quay và sử dụng thêm các thuốc chống co thắt mạch máu mà nổi bật là sử dụng thuốc ức chế canxi sau mổ. Kết quảlâm sàng và chụp động mạch vành sớm sau phẫu thuật cho thấy kết quả rất tốt, với tỷ lệ hoạt động tốt của cầu nối là 92% sau 10 năm. Nghiên cứu của các tác giả kháccũng cho kết quả tương tự [51], [58], [64], [65].
Ở nước ta, phẫu thuật bắc cầu động mạch vành được triển khai lần đầu tạiViệt Nam vào năm 1997 tại Bệnh viện Việt Đức, Hà Nội; năm 2000 tại Bệnh việnChợ Rẫy và năm 2001 tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh [1], [8], [12]. Một sốnghiên cứu ở Việt Nam đã đánh giá về vai trò của các mảnh ghép trong phẫu thuậtbắc cầu động mạch vành như động mạch ngực trong, động mạch quay, tĩnh mạchhiển, toàn bộ cầu nối sử dụng động mạch.
Mặc dù đa số những báo cáo trong nước và ngoài nước liên quan đến sửdụng mảnh ghép động mạch quay trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành xảy ratrong 10 năm gần đây đều cho rằng động mạch quay là một mảnh ghép tốt và việcsử dụng mảnh ghép này trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành có nhiều ưuđiểm, hiệu quả và an toàn, vẫn còn đó những câu hỏi chưa được trả lời xác đáng vàvẫn còn tranh luận. Với mong muốn có thêm một mảnh ghép ưu việt trong phẫuthuật bắc cầu động mạch vành, tôi thực hiện đề tài với những câu hỏi nghiên cứu:
Tỷ lệ thành công và tỷ lệ thông nối của mảnh ghép động mạch quay trongphẫu thuật bắc cầu động mạch vành là bao nhiêu?
Có sự khác biệt không giữa kỹ thuật nối đầu gần của động mạch quay -động mạch chủ và nối động mạch quay – động mạch ngực trong trái kiểu
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
DANH MỤC MỘT SỐ THUẬT NGỮ ĐỐI CHIẾU ANH-VIỆT
MỞ ĐẦU 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Đặc điểm giải phẫu và sinh lý động mạch vành 5
1.1.1 Động mạch vành trái 5
1.1.2 Động mạch vành phải 6
1.1.3 Động mạch vành ưu thế 7
1.1.4 Sinh lý tưới máu của tuần hoàn vành 8
1.2 Bệnh hẹp động mạch vành 9
1.2.1 Nguyên nhân hẹp động mạch vành 9
1.2.2 Tổn thương xơ vữa động mạch vành 9
1.2.3 Sinh lý bệnh cơn đau thắt ngực 11
1.3 Chẩn đoán bệnh hẹp động mạch vành 11
1.3.1 Các thể lâm sàng đau thắt ngực 11
1.3.2 Hình ảnh học chẩn đoán bệnh hẹp động mạch vành 13
1.4 Điều trị bệnh hẹp động mạch vành 18
1.4.1 Điều trị nội khoa 18
1.4.2 Điều trị tiêu sợi huyết 19
1.4.3 Can thiệp động mạch vành qua da 19
1.4.4 Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành 2110
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU38
2.1. Phương pháp nghiên cứu 38
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 38
2.3 Đối tượng nghiên cứu 38
2.4 Thu thập dữ kiện 40
2.5 Kiểm soát sai lệch 46
2.6 Xử lý dữ kiện 46
2.7 Phân tích dữ kiện 46
2.8 Liệt kê và định nghĩa các biến số nghiên cứu 46
2.9 Vấn đề y đức 57
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU58
3.1 Đặc điểm của bệnh nhân trước phẫu thuật 58
3.2 Quá trình phẫu thuật 64
3.3 Theo dõi sau phẫu thuật 68
3.4 Biến chứng toàn thân sau phẫu thuật 69
3.5 Biến chứng của cẳng tay và bàn tay sau lấy động mạch quay 71
3.6 Kết quả hình ảnh học đánh giá cầu nối mạch vành 72
3.7 Kết quả sau phẫu thuật 73
3.8 Xác định ảnh hưởng cầu nối ĐM quay đến kết quả sớm và trung hạn 74
3.9 Đánh giá kết quả sau phẫu thuật 80
3.10 Kết quả nhóm sử dụng cầu nối toàn động mạch 82
3.11 Kết quả nhóm nối đầu gần ĐM quay với ĐMNT trái kiểu Y 83
Chƣơng 4: BÀN LUẬN86
4.1 Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu 87
11
4.1.1 Tuổi và giới 87
4.1.2 Đặc điểm lâm sàng của bệnh mạch vành 87
4.1.3 Đặc điểm về cận lâm sàng 88
4.1.4 Thông tin ghi nhận trong quá trình phẫu thuật 89
4.2 Tính hiệu quả và an toàn của mảnh ghép động mạch quay trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành89
4.2.1 Lấy mảnh ghép ĐM quay an toàn và hiệu quả 89
4.2.2 Kết quả ngắn hạn của việc sử dụng ĐM quay trong PTBCĐMV 94
4.2.3 Kết quả trung hạn của việc sử dụng ĐM quay trong PTBCĐMV 98
4.3 Mảnh ghép được chọn lựa thứ 2 sau ĐMNT trái trong chiến lược
PTBCĐMV sử dụng toàn cầu nối động mạch104
4.3.1 Đánh giá kết quả sử dụng toàn bộ mảnh ghép động mạch 104
4.3.2 Sử dụng mảnh ghép ĐM ngực trong phải 105
4.3.3 Sử dụng mảnh ghép tĩnh mạch hiển 1074.4
Đánh giá chọn động mạch vành đích để nối với đầu xa của mảnh ghép động mạch quay 1094.5
Đánh giá kết quả nối đầu gần động mạch quay với động mạch ngực
trong trái kiểu Y
111
KẾT LUẬN 116
KIẾN NGHỊ 117
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1. Mẫu thu thập số liệu
2. Danh sách bệnh nhân nằm viện
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃCÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾNKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1- Võ Thành Toàn, Nguyễn Tiến Bình, Trần Đình Chiến (2012), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rách sụn chêm do chấn thương”, Y Học thành phố Hồ Chí Minh, Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 16 [, số 1], Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, trang: 236 -239.
2.2- Võ Thành Toàn, Nguyễn Tiến Bình, Trần Đình Chiến (2012), “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu rách sụn chêm khớp gối trong chấn thương”, Y Học thành phố Hồ Chí Minh, Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 16 [1], trang: 236 -239.phụ bản của tập 16, số 1, Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, trang: 240 – 243.
3.3- Võ Thành Toàn, Nguyễn Tiến Bình, Trần Đình Chiến (2012), “Nghiên cứu tổn thương sụn chêm do chấn thương qua nội soi khớp gối”, Y Học thành phố Hồ Chí Minh, Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 16 [1], trang: 236 -239.phụ bản của tập 16, số 1,Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, trang: 226 – 230.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất