Nghiên cứu điều trị sacôm tạo xương giai đoạn II bằng phẫu thuật và hóa chất phác đồ Doxorubicin, Cisplatin

Nghiên cứu điều trị sacôm tạo xương giai đoạn II bằng phẫu thuật và hóa chất phác đồ Doxorubicin, Cisplatin

Bênh sacôm tạo xương (Osteosarcoma) có nguồn gốc từ tế bào gốc tạo xương, chiếm tỷ lê từ 54,8% đến 60% tổng số các ung thư xương nguyên phát [7], [8], [100], [147]. Tại Việt Nam, ung thư xương nguyên phát có tỷ lê mắc chuẩn theo tuổi là 1,7/100.000, đứng hàng thứ 16 và chiếm 1,6% trong tổng số các ung thư cả hai giới, loại sacôm tạo xương chiếm 5% trong tổng số các ung thư trẻ em [1], [17]. Theo cách phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2002 về bệnh học và gen của các khối u phần mềm và xương, mô bệnh học sacôm tạo xương gồm có 8 loại sacôm tạo xương: quy ước, dạng dãn mạch, tế bào nhỏ, trung tâm ác tính thấp, thứ phát, cận màng xương, màng xương, bề mặt có đô ác tính cao. Trong đó loại sacôm tạo xương quy ước chiếm chủ yếu 70%-75%, có đô ác tính cao, mức đô di căn xa sớm và nhanh, thường di căn đến phổi [104], [118], [144]. Các loại khác hiếm gặp chiếm 1,4% đến 5% mỗi loại [7]. Trong nghiên cứu này sacôm tạo xương là gọi tắt tên bệnh loại sacôm tạo xương quy ước. Chẩn đoán bệnh sacôm tạo xương cần sự kết hợp rất chặt chẽ giữa các triệu chứng lâm sàng, X quang và mô bệnh học, trong đó mô bệnh học quyết định chẩn đoán [3], [61], [92], [126], [138]. Những nghiên cứu về siêu cấu trúc, hoá mô miễn dịch, gen MDR1, gen ccn3 giúp cho việc điều trị bệnh đạt kết quả cao hơn [51], [57], [75], [101], [137].

Với mức đô di căn xa sớm và nhanh, thậm chí di căn ngay vào thời điểm chẩn đoán, điều trị phẫu thuật đơn thuần cho sacôm tạo xương kết quả của các tác giả nước ngoài cho thấy tỷ lệ sống thêm sau 5 năm chỉ đạt từ 5% đến 20%. Tại bệnh viện K kết quả nghiên cứu của Võ Tiến Minh(2000) sacôm tạo xương sau phẫu thuật sống thêm sau 5 năm chỉ đạt 19,9%[21], thậm chí trong nghiên cứu của Phan Văn Hạnh và công sự kết quả sống thêm của sacôm tạo xương còn thấp hơn nữa chỉ đạt 10% sau 2 năm khi điều trị bằng phẫu thuật đơn thuần[13]. Bệnh nhân sacôm tạo xương chết chủ yếu do di căn phổi. 

Các kết quả nghiên cứu từ năm 1972 đến nay, hoá chất kết hợp với phẫu thuật đã cải thiện đáng kể kết quả sống thêm cho bệnh nhân sacôm tạo xương, hoá trị liệu bổ trợ và tiến bộ của ngoại khoa góp phần cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân [12], [59]. Điều trị phối hợp phẫu thuật và hóa chất như thế nào phụ thuộc vào vị trí, kích thước khối u và bệnh nhân, để lựa chọn hoá trị liệu trước và sau phẫu thuật hoặc hoá trị liệu bổ trợ sau phẫu thuật [21], [83], [121], [141]. Phác đồ hoá chất nào hiện nay tỏ ra có hiệu quả và dễ áp dụng? Điểm lại cho thấy các công trình nghiên cứu về phối hợp phẫu thuật và hóa chất cho bệnh sacôm tạo xương: phác đồ phối hợp Ifosfamide và Etoposide có hiệu quả rõ ràng khi bệnh đã có di căn phổi, tuy nhiên mức độ độc tính rất cao, trong đó tỷ lệ độc tính hạ bạch cầu đa nhân trung tính độ IV chiếm đến 84%, thậm chí xảy ra tử vong ngay trong điều trị do độc tính hệ tạo máu [73]. Phác đồ T10 gồm Methotrexate, Acide folinic, Bleomycine, Cyclophosphamide, Actinomycine D và kết hợp với Adriablastin (Doxorubicin) hiệu quả tốt trong các trường hợp sacôm tạo xương có di căn, không mổ được. Phác đồ T10 này có tỷ lệ xảy ra độc tính cao trên hệ tiêu hóa và hệ tạo máu. Phác đồ kết hợp hai thuốc Doxorubicin và Cisplatin đã được nhóm hợp tác nghiên cứu sacôm xương châu Âu (EOI) so sánh với phác đồ có Doxorubicin, Cisplatin xen kẽ Methotrexate liều cao trước, sau mổ sacôm xương. Kết quả độc tính ở phác đồ có Methotrexate cao hơn đáng kể so với phác đồ chỉ có Doxorubicin kết hợp Cisplatin trong khi đó tỷ lệ sống thêm hai nhóm không khác nhau. Picci và CS (1997) đã tiến hành điều trị kết hợp phẫu thuật, hóa chất phác đồ Doxorubicin và Cisplatin cho bệnh nhân sacôm tạo xương và u xơ mô bào ác tính tại xương chi cho kết quả sống thêm 5 năm của cả hai nhóm đạt được trên 60% [117]. Phác đồ Doxorubicine và Cisplatin cũng đã được Bramwell và CS (1999) nghiên cứu điều trị trước mổ bằng cho 42 bệnh nhân ung thư xương nguyên phát có mô bệnh học là sacôm xơ mô bào ác tính tại xương cho thấy mức độ độc tính vừa phải [52].

Các phác đồ Ifosfamide với Etoposide và phác đồ T10 có hiệu quả như vậy nhưng điều trị bổ trợ sau phẫu thuật vẫn còn nhiều tranh cãi do độc tính cao. Phác đồ Doxorubicin, Cisplatin theo cách dùng của nhóm hợp tác nghiên cứu sacôm tạo xương châu Âu, mang lại hiêu quả, độc tính ở mức độ thấp hơn so với các phác đồ phối hợp nhiều thuốc. Phác đồ Doxorubicin và Cisplatin bắt đầu được điều trị tại Bênh viên K từ năm 2000 bước đầu cho thấy có sự ổn định bênh tốt hơn sau mổ, bởi vì nếu chỉ phẫu thuật đơn thuần sacôm tạo xương có thể xuất hiên với tỷ lê cao ngay sau phẫu thuật 3 tháng. Phác đồ Doxorubicin, Cisplatin có hiêu quả đạt được đến đâu, mức độ độc tính như thế nào, có góp phần làm tăng kết quả sống thêm khi kết hợp điều trị phối hợp phẫu thuật với phác đồ Doxorubicin, Cisplatin loại sacôm tạo xương quy ước hay không? Để giải đáp vấn đề này tôi tiến hành: ((Nghiên cứu điều trị sacôm tạo xương giai đoạn II bằng phẫu thuật và hóa chất phác đồ Doxorubicin, Cisplatin)) với hai mục tiêu sau đây:

1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh sacôm tạo xương giai đoạn II của xương dài tại Bệnh viện K.

2. Đánh giá kết quả điều trị sacôm tạo xương bằng phẫu thuật phối hợp với hóa chất phác đổ Doxorubicin, Cisplatin và nhận xét một số yếu tố tiên lượng.

MỤC LỤC

Đặt vấn đề 1

Chương 1. Tổng quan tài liêu 4

1.1. Một số đặc điểm về giải phẫu, phôi thai và mô học của xương 4

1.1.1. Một số đặc điểm về giải phẫu 4

1.1.2. Phôi thai 5

1.1.3. Mô học của xương 5

1.1.4. Khái quát về các dòng tế bào gốc sinh máu 8

1.2. Dịch tễ học và nguyên nhân bênh sinh của sacôm tạo xương 9

1.3. Phân loại mô bênh học các khối u tạo xương 10

1.3.1. Tỷ lê các khối u tạo xương: 10

1.3.2. Mô bênh học sacôm tạo xương quy ước 12

1.4. Các phương pháp chẩn đoán sacôm tạo xương 13

1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng 13

1.4.2. Phương pháp chẩn đoán hình ảnh 16

1.4.3. Chẩn đoán mô bênh học 19

1.4.4. Chẩn đoán giai đoạn sacôm tạo xương 22

1.5. Xét nghiêm đánh giá trước và trong điều trị 25

1.5.1. Tủy đồ. 25

1.5.2. Huyết đồ 25

1.5.3. Phosphatase kiềm 26

1.5.4. Men gan: (SGOT, SGPT) 26

1.5.5. Créatinin huyết và Urê huyết 27

1.6. Các phương pháp điều trị sacôm tạo xương 27

1.6.1. Phương pháp điều trị phẫu thuật 27

1.6.2. Phương pháp điều trị hoá chất: 30

1.6.3. Phương pháp xạ trị và sinh học 35

1.7. Kết quả điều trị sacôm tạo xương 38

1.7.1. Kết quả nghiên cứu trong nước 38

1.7.2. Kết quả nghiên cứu về tỷ lê sống thêm ở nước ngoài 39

1.7.3. Một số yếu tố tiên lượng trong bênh sacôm tạo xương: 41

Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 44

2.1. Đối tượng nghiên cứu 44

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 44

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 45

2.1.3. Tính cỡ mẫu..”. 45

2.2. Phương pháp nghiên cứu 45

2.2.1. Nghiên cứu lâm sàng 46

2.2.2. Nghiên cứu cận lâm sàng 46

2.2.3. Chẩn đoán mô bênh học 47

2.2.4. Các xét nghiêm đánh giá trước điều trị: 47

2.2.5. Tiến hành điều trị: 48

2.2.6. Các xét nghiêm đánh giá trong và sau điều trị 51

2.2.7. Đánh giá hiệu quả điều trị 52

2.2.8. Đánh giá kết quả sống thêm: 56

2.3. Phân tích và xử lý kết quả: 58

2.4. Mô hình nghiên cứu: 59

Chương 3. Kết quả nghiên cứu 60

3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 60

3.1.1. Đặc điểm lâm sàng 60

3.1.2. Các dấu hiệu cận lâm sàng 62

3.1.3. Phân tích liên quan mức đô xâm lấn với một số yếu tố 67

3.1.4. Định lượng phosphatase kiềm 68

3.2. Phương pháp điều trị và kết quả 70

3.2.1. Phương pháp điều trị 70

3.2.2. Đánh giá độ độc tính của phác đồ Doxorubicin, Cisplatin 74

3.2.3. Đánh giá kết quả điều trị 84

Chương 4. Bàn luận 99

4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh sacôm tạo xương 99

4.1.1. Tuổi và giới: “. 99

4.1.2. Thời gian diễn biến bệnh và dấu hiệu lâm sàng 100

4.1.3. Vị trí tổn thương xương và hình ảnh X quang 101

4.1.4. Mức độ xâm lấn phần mềm 102

4.1.5. Kết quả mô bệnh học sinh thiết và sau phẫu thuật 103

4.1.6. Các xét nghiệm đánh giá trước điều trị 105

4.2. Phương pháp điều trị và kết quả 109

4.2.1. Phương pháp điều trị 109

4.2.2. Đánh giá kết quả sống thêm: 121

4.2.3. Phân tích đơn biến các yếu tố tiên lượng 123

4.2.4. Các yếu tố có ý nghĩa tiên lượng độc lập 131

Kết luận .” “. 136

Kiến nghị 138

Các bài báo liên quan luận án được công bố 139

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment