Nghiên cứu điều trị vỡ xoang hàm trong chấn thương tầng giữa mặt bằng nội soi kết hợp nắn chỉnh xương
Luận án Nghiên cứu điều trị vỡ xoang hàm trong chấn thương tầng giữa mặt bằng nội soi kết hợp nắn chỉnh xương.Xoang hàm là một bộ phận nằm ở tầng giữa mặt (TGM), có liên quan nhiều đến các cơ quan xung quanh như ổ mắt, hốc mũi, hệ thống các xoang, khoang miệng…Vì vậy, khi xoang hàm bị tổn thương, nhất là tổn thương thành trước và không được điều trị sẽ để lại di chứng về chức năng và làm biến đổi dáng vẻ của gương mặt. Chấn thương TGM do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do tai nạn giao thông, là loại hình phổ biến nhất trong chấn thương hàm mặt [1], [5], [15], [23], [64], [96], [118], trong đó vỡ xoang hàm có gãy phức hợp gò má cung tiếp (GMCT) chiếm tỉ lệ cao và ngày càng gia tăng do cơ chế chấn thương thay đổi đa dạng [17].
Hiện nay đã có rất nhiều phương pháp điều trị tổn thương xoang hàm trong chấn thương TGM mang lại kết quả tốt như phẫu thuật Caldwell-Luc, Keen, Claoué, Gillies [6], [15], [27], [78], [70], [96], [97], [103], [112], [116], [121], [141]…, mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng và được chỉ định trong từng trường hợp cụ thể. Đặc biệt các phương pháp trên hoặc là bỏ qua tổn thương tại xoang hàm (nắn chỉnh kín), hoặc phải vào hố nanh để tiếp cận và nắn chỉnh ổ gãy (phẫu thuật Cadwell-Luc). Việc tiếp cận này sẽ lấy một phần xương và niêm mạc lông chuyển của thành trước xoang nên sẽ ảnh hưởng đến chức năng dẫn lưu xoang hàm sau điều trị. Gần đây phương pháp ứng dụng nội soi qua lỗ thông tự nhiên điều trị vỡ xoang hàm có nhiều ưu điểm lại khắc phục ít nhiều các thiếu sót của phương pháp kinh điển trên [18], [19].
Để điều trị viêm xoang hàm mạn tính, qua nhiều năm mổ nội soi xoang hàm qua lỗ thông tự nhiên các phẫu thuật viên nhận thấy có thể quan sát toàn bộ xoang hàm, dễ dàng thực hiện thao tác trực tiếp vào các thành của xoang hàm. Kỹ thuật nội soi cho phép định vị đường gãy của xoang hàm, đánh giá được tất cả các tổn thương ở xoang như vị trí vỡ, tụ máu, niêm mạc thương tổn, những mảnh xương, đặc biệt trong chấn thương hốc mắt kiểu Blow-out (tổn thương thành trên xoang hàm), thấy rõ đường gãy ở trần xoang hàm, xác định được giới hạn sau của khối thoát vị [18], [19]. Như vậy, nếu ứng dụng nội soi qua lỗ thông tự nhiên để điều trị tổn thương vỡ xoang hàm đơn thuần hoặc phối hợp trong chấn thương TGM có thể kiểm soát ổ gãy tốt hơn trong lúc mổ, can thiệp trực tiếp và chính xác, không phải đi vào hố nanh, hạn chế sẹo, thời gian phẫu thuật ngắn và phục hồi nhanh, tránh được các di chứng về chức năng dẫn lưu [34], [35], [42], [47], [49], [50], [51], [111]. Đặc biệt qua nội soi lỗ thông tự nhiên xoang hàm được mở rộng, do đó máu đọng và dịch tiết do chấn thương hoặc phẫu thuật thoát ra mũi, giảm nguy cơ viêm xoang sau chấn thương và dễ dàng xử lý tình trạng u nhầy (mucocell) xoang hàm sau chấn thương (nếu có). Trong những năm gần đây trên thế giới có nhiều tác giả đã sử dụng kỹ thuật nội soi trong điều trị tổn thương xoang hàm [32], [34], [42], [46], [48], [49], [52], [59], [63], [81], [117]… Ở Việt Nam cũng có một số nơi như Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh [18], [19]…ứng dụng phương pháp này, nhưng chưa có nhiều công trình khảo sát một cách có hệ thống về kỹ thuật, chỉ định và theo dõi kết quả điều trị. Từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu điều trị vỡ xoang hàm trong chấn thương tầng giữa mặt bằng nội soi kết hợp nắn chỉnh xương với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và X-quang của tổn thương vỡ xoang hàm.
2. Xác định chỉ định và đánh giá kết quả điều trị vỡ xoang hàm trong chấn thương tầng giữa mặt bằng nội soi có đặt Sonde Foley.
MỤC LỤC
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Bảng danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu và sơ đồ
Danh mục hình ảnh
Đóng góp của luận án
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. PHÂN CHIA VÙNG MẶT 3
1.2. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ DẪN LƯU XOANG HÀM 3
1.2.1. Giải phẫu và mô học 4
1.2.2. Giải phẫu qua nội soi 6
1.2.3. Sinh lý dẫn lưu xoang hàm 9
1.3. HÌNH ẢNH GIẢI PHẪU NỘI SOI THÀNH BÊN MŨI ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG XOANG HÀM 10
1.3.1. Cuốn mũi dưới và khe mũi dưới 10
1.3.2. Cuốn mũi giữa và khe mũi giữa. 11
1.4. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH TRONG TỔN THƯƠNG XOANG HÀM 12
1.4.1. Phim X-quang qui ước 12
1.4.2. Phim chụp cắt lớp điện toán (CT- Scanner) 13
1.5. TỔN THƯƠNG XOANG HÀM TRONG CHẤN THƯƠNG TẦNG GIỮA MẶT 15
1.5.1. Tình hình tổn thương xoang hàm, xương gò má 15
1.5.2. Ảnh hưởng của tổn thương xoang hàm 16
1.5.3. Phân loại tổn thương xoang hàm 16
1.5.4. Phân loại gãy xương gò má có tổn thương xoang hàm kèm theo 17
1.5.4.1. Phân loại Zingg M. 18
1.5.4.2. Phân loại điều trị theo Zingg M. 19
1.5.5. Phân loại gãy xương tầng giữa mặt theo ICD-10 (2012) 19
1.6. ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG XOANG HÀM TRONG CHẤN THƯƠNG TẦNG GIỮA MẶT 19
1.6.1. Lịch sử phát triển các phẫu thuật nắn chỉnh xoang hàm và XGM 19
1.6.2. Các phương pháp điều trị tổn thương xoang hàm và XGM 20
1.6.2.1. Phương pháp điều trị bảo tồn 21
1.6.2.2. Các phương pháp phẫu thuật 21
1.6.2.2.1. Các phương pháp nắn chỉnh đơn thuần 21
1.6.2.2.2. Các phương pháp nắn chỉnh có sử dụng phương tiện cố định 24
1.6.3. Điều trị vỡ xoang hàm ở Việt Nam. 29
1.7. ỨNG DỤNG NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG XOANG HÀM. 30
1.7.1. Sơ lược phát triển nội soi mũi xoang 30
1.7.2. Một số ứng dụng nội soi trong điều trị tổn thương xoang hàm, XGM 31
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 33
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 33
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 33
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng tổn thương xoang hàm 34
2.2.1.1. Những thống kê chung về mẫu nghiên cứu 34
2.2.1.2. Khám lâm sàng 34
2.2.2. Phương pháp chẩn đoán hình ảnh tổn thương xoang hàm 36
2.2.2.1. Hình ảnh nội soi chẩn đoán 36
2.2.2.2. Xquang kinh điển 37
2.2.2.3. Phim chụp cắt lớp điện toán 37
2.2.3. Phân loại và chỉ định điều trị 38
2.2.3.1. Nội soi dẫn lưu xoang hàm 39
2.2.3.2. Nội soi, sử dụng Sonde Foley cố định và dẫn lưu xoang 39
2.2.3.3. Nội soi, sử dụng Sonde Foley kết hợp nắn chỉnh xương kín 39
2.2.3.4. Nội soi, sử dụng sonde Foley kết hợp phẫu thuật kết xương 39
2.2.4. Phương pháp phẫu thuật nội soi và qui trình kỹ thuật 39
2.2.4.1. Phương tiện phẫu thuật 39
2.2.4.2. Vô cảm trong phẫu thuật 41
2.2.4.3. Phương pháp tiến hành phẫu thuật 41
2.2.4.4. Phẫu thuật nắn chỉnh phối hợp khi gãy XGM kèm theo 45
2.2.4.5. Theo dõi điều trị sau phẫu thuật 48
2.2.5. Theo dõi và đánh giá kết quả điểu trị 48
2.2.5.1. Giải phẫu 48
2.2.5.2. Chức năng 48
2.2.5.3. Thẩm mỹ 49
2.2.5.4. Tai biến và biến chứng 50
2.2.6. Các bước tiến hành nghiên cứu 50
2.2.7. Xử lý số liệu 51
2.2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 51
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 52
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ X-QUANG 52
3.1.1. Dịch tễ học của mẫu nghiên cứu 52
3.1.1.1. Tuổi, giới tính 52
3.1.1.2. Nguyên nhân chấn thương 53
3.1.1.3. Thời gian từ lúc chấn thương đến lúc nhập viện 54
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng tổn thương xoang hàm 55
3.1.2.1. Bên chấn thương 55
3.1.2.2. Triệu chứng lâm sàng 56
3.1.2.3. Các biểu hiện đặc biệt 57
3.1.3. Hình ảnh nội soi mũi xoang 62
3.1.4. Đặc điểm X-quang 63
3.2. CHỈ ĐỊNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG XOANG HÀM TRONG CHẤN THƯƠNG TẦNG GIỮA MẶT BẰNG NỘI SOI CÓ ĐẶT SONDE FOLEY 65
3.2.1. Phân loại tổn thương 65
3.2.2. Các phương pháp điều trị 69
3.2.2.1. Các phương pháp nắn chỉnh 70
3.2.2.2. Các phương pháp cố định 73
3.2.2.3. Phương pháp vô cảm 73
3.2.2.4. Nội soi trong điều trị 74
3.2.3. Kết quả về điều trị 77
Chương 4. BÀN LUẬN 84
4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ X-QUANG 84
4.1.1. Dịch tễ học 84
4.1.1.1. Giới tính 84
4.1.1.2. Độ tuổi 85
4.1.1.3. Nguyên nhân gây tai nạn 85
4.1.1.4. Thời gian từ lúc chấn thương đến lúc nhập viện 85
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng 86
4.1.2.1. Bên chấn thương 86
4.1.2.2. Các triệu chứng lâm sàng 86
4.1.3. Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh 92
4.1.3.1. Nội soi 92
4.1.3.2. Phim X-quang 93
4.2. CHỈ ĐỊNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG XOANG HÀM TRONG CHẤN THƯƠNG TẦNG GIỮA MẶT BẰNG NỘI SOI CÓ ĐẶT SONDE FOLEY 96
4.2.1. Phân loại tổn thương 96
4.2.2. Các phương pháp điều trị 98
4.2.2.1. Nắn chỉnh và cố định ổ gãy 106
4.2.2.2. Phương pháp vô cảm 108
4.2.2.3. Nội soi trong điều trị 108
4.2.3. Kết quả điều trị 111
4.2.3.1. Giải phẫu 112
4.2.3.2. Chức năng 114
4.2.3.3. Thẩm mỹ 115
4.2.3.4. Tai biến và biến chứng 116
KẾT LUẬN 123
KIẾN NGHỊ 125
Các nghiên cứu liên quan đề tài luận án đã công bố
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
ĐÃ CÔNG BỐ
1)Đỗ Thành Trí, Nguyễn Bắc Hùng (2012), “Đặc điểm lâm sàng tổn thương xoang hàm trong chấn thương tầng giữa mặt”, Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 7 – số 2, tr. 1 -5.
2)Đỗ Thành Trí, Nguyễn Huy Thọ (2012), “Đánh giá biến chứng viêm xoang hàm sau phẫu thuật nội soi điều trị tổn thương xoang hàm trong chấn thương tầng giữa mặt”, Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 7 – số 1, tr. 104-108.
3)Đỗ Thành Trí, Nguyễn Huy Thọ (2012), “Đánh giá kết quả đặt Sonde Foley để cố định và định hình xoang hàm trong chấn thương tầng giữa mặt”, Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108, số 5, tr. 78-84.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.Lâm Ngọc Ấn và cộng sự (1993), “Chấn thương hàm mặt do nguyên nhân thông thường”, Kỷ yếu công trình khoa học 1975 – 1993, Viện Răng Hàm Mặt TP. HCM, tr. 127 – 131.
2.Huỳnh Đức Bắc (2009), Nghiên cứu sửa chữa biến dạng xương gò má, ổ mắt do gãy xương tầng giữa mặt bằng lưới titan, Luận văn chuyên khoa cấp II, Học viện Quân y, Hà Nội.
3.Nguyễn Thị Mộng Bình (2005), Ứng dụng kỹ thuật chụp đa lớp cắt trong chẩn đoán gãy tầng giữa mặt, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. HCM.
4.Huỳnh Khắc Cường (2004), Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh lý mũi xoang, Nhà xuất bản Y học.
5.Trương Mạnh Dũng (2002), Nghiên cứu lâm sàng và điều trị gãy xương gò má – cung tiếp, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
6.Trương Mạnh Dũng, Nguyễn Danh Toản (2011), “Nghiên cứu điều trị gãy xương gò má cung tiếp bằng nẹp vít tự tiêu tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương và Bệnh viện Việt Nam – Cuba”, Tạp chí Y học thực hành, 792(11), tr. 135-137.
7.Hoàng Ngọc Đức (1999), Khảo sát vi khuẩn yến khí trong viêm xoang hàm sàng ở người lớn, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. HCM.
8.Võ Thị Ngọc Hân (2004), Khảo sát hình thái học xoang hàm, ứng dụng trong phẫu thuật và thủ thuật xoang hàm, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Dược TP. HCM.
9. Đoàn Kim Hoa (2012), Nghiên cứu sử dụng đường mổ chân tóc mai trong phẫu thuật nắn chỉnh, kết hợp xương gò má cung tiếp, Luận văn chuyên khoa cấp II, Học viện Quân y, Hà Nội.
10. Châu Chiêu Hòa (2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X- quang chấn thương tầng giữa khối xương mặt có tổn thương mũi xoang, đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình bằng nẹp vít, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
11. Mai Đình Hưng (1972), “Điều trị gãy xương tầng giữa mặt bằng phẫu thuật”, Tài liệu nghiên cứu Răng Hàm Mặt 02/1972, tr. 20 – 22.
12. Phạm Kiên Hữu (2010), “Lâm sàng phẫu thuật nội soi mũi xoang”, Bài giảng sau Đại học, Đại học Y Dược TP. HCM, Nhà xuất bản Y học, tr. 55-95.
13. Phạm Kiên Hữu (2000), Phẫu thuật nội soi mũi xoang, Luận án Tiến sĩ Y học. Đại học Y Dược TP. HCM.
14. Nguyễn Hữu Khôi, Phạm Kiên Hữu, Nguyễn Hoàng Nam (2005), Phẫu thuật nội soi mũi xoang, Bộ môn Tai Mũi Họng, trường Đại Học Y Dược TP.HCM.
15. Nguyễn Thị Quỳnh Lan (1998), Kết quả điều trị vỡ xoang hàm do chấn thương tại Trung tâm Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh 1991-1997, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP HCM.
16.Vũ Hải Long (2004), Kết quả điều trị viêm xoang mạn tính bằng phẫu thuật nội soi chức năng, Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP. HCM.
17. Nguyễn Thị Lý (2006), Nhận xét hình thái lâm sàng, X-quang và kết quả điều trị gãy xương gò má cung tiếp, Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
18. Lê Huỳnh Mai (2000), Điều trị tụ máu xoang hàm do chấn thương bằng cách hút qua nội soi mũi xoang, Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP. HCM.
19. Nguyễn Khánh Nho (2010), Nội soi đặt dẫn lưu xoang hàm qua lỗ thông tự nhiên bằng gây tê, Luận văn tốt nghiệp Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP. HCM.
20. Trần Trọng Nghĩa (2001), Thông Foley bơm bóng nước trong phẫu thuật điều trị vỡ xoang hàm, Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP. HCM.
21. Nguyễn Phạm Trung Nghĩa (2009), Góp phần khảo sát tổn thương của bệnh viêm mũi xoang mạn tính trên CT Scanner, nội soi và giải phẫu bệnh, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Y Dược TP. HCM.
22. Phân loại gãy xương tầng giữa mặt theo ICD-10-CM (2012), http://www.icd10data.com/ICD10CM/Codes/S00-T88/S00-S09/S02-.
23. Trần Ngọc Quảng Phi (2011), Nghiên cứu phân loại, lâm sàng, X- quang và điều trị gãy phức hợp gò má cung tiếp, Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108, Hà Nội.
24. Lâm Hoài Phương, “Di chứng chấn thương khối mặt – kỹ thuật điều trị”, Kỷ yếu công trình khoa học 1975-1993, Viện Răng Hàm Mặt, Bộ Y Tế, tr. 167-173.
25. Võ Tấn (1974), Tai Mũi Họng thực hành, tập 1, Nhà xuất bản Y học.
26. Lâm Huyền Trân (2006), Điều trị vỡ xoang trán bằng phẫu thuật chỉnh hình phối hợp với nội soi, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Dược TP. HCM.
Tiếng Anh
27. Adams W.M. (1942), “Internat wiring fixation of facial fractures”, Oral and Maxillofacial Surgery, 12, pp. 523-540.
28. Al-Kayat A., Bramley P. (1979), “A modified pre-auricular approach to the temporomandibular joint and malar arch”, Br J Oral Surg, 17, pp. 89-91.
29. Anad V.K., Osguthorpe J.D. and Rice D. (1997), “Surgical managemet of adult rhinosinusitis”, Otolaryngol. Head Neck Surg, 117, pp. 50-52.
30. Annette M. P., Bradley Strong E. (2006), “Endoscopic management of facial fractures”, Current Opinion in Otolaryngology & Head and Neck Surgery, 14, pp. 234-241.
31. Appling W.O., Patrincly J.R., Salxer T.A. (1993), “Transconjunctival approach vs subciliary skin-muscle approach for orbital fracture repair”, Arch Otolaryngol Head Neck Surg, 119, pp. 996-1000.
32. Bae S.H. et al. (2012), “Orbital Floor Reconstruction through Endoscopic Transnasal Approach Alone”, Arch Craniofac Surg, 13(2), pp. 99-103.
33. Bahr W. et al. (1992), “Comparison of transcutaneous incisions used for exposure of the infraorbital rim and orbital floor: a retrospective study”, Plast Reconstr Surg, 90, pp. 585-591.
34. Balasubramanian et al. (2013), “Blow out fracture A Novel Management Modality”. Otolaryngology Online Journal, 3 (1.5), pp. 34-39.
35.Balasubramanian et al (2012), “Blow out Fracture orbit Endoscopic reduction a novel management modality”, Webmed Central: ENT Scholar, 3(5), pp 1-7.
36. Bansal Shallu et al. (2012), “Foley’s Catheter Stabilization of Comminuted Zygomaticomaxillary Fracture: A Review and Case Report”, Baba Farid University Dental Journal, 3(1), pp. 54-56.
37.Baumann A. and Ewers R. (2001), “Use of the preseptal transconjunctival approach in orbit reconstruction surgery”, J Oral Maxillofac Surg, 59, pp. 287-291.
38. Becker P. (1994), Applied Anatomy of the paranasal sinuses with emphasis on endoscopic surgery. Annals Publishing Company, St Louis.
39. Berardo N., Leban S.G., Williams F.A. (1988), “A comparison of radiographic treatment methods for evaluation of the orbit”, J. Oral Maxillofac Surg, 46, pp. 844-849.
40. Bite U. et al. (1985), “Orbital volume measurements in enophthalmos using three-dimensional CT imaging”, Plast Reconstr Surg, 75, pp. 502-507.
41. Božidar Brkoviü et al. (2006), “Balloon – Catheter Usage in Maxillary Sinus Surgery: Case Report”, Stom Glas S, vol. 53, pp. 65-70.
42. Bradley Strong E. et al. (2004), Endoscopic Repair of Orbital Blow-Out Fractures, Facial Plastic Surgery.
43.Bryan M. (1996), “Midface fractures”, Otolaryngology, pp. 1-15.
44. Byron J. Bailey (1998), “Maxillary and periorbital Fractures”, Head and neck Surgery, Chapter 71, pp. 975-992.
45.Cemal Fırat et al. (2012), “Surgical Modalities in Maxillo-Facial Fractures: Retrospective Analysis of 110 Patients”, Eur J Gen Med, 9(4), pp. 258-264.
46.Chan Hum Park, MD, Jun Ho Lee, MD, Seok Min Hong, MD, Ok Joo Lee, PhD (2011), “Reduction of Inferior Orbital Wall Fractures Using a Foley Catheter and an Endoloop”, The Journal of TRAUMA® Injury, Infection, and Critical Care, 70(3), pp. 38-41.
47. Chen C.T. et al. (2000), “Application of endoscope in zygomatic fracture repair”, British Journal of Plastic Surgery, 53, pp. 100–105.
48. Cheung K. et al. (2013), “Systematic review of the endoscopic management of orbital floor fractures”, JAMA Facial Plast Surg, 15(2), pp. 126-30.
49. Christopher R. Forrest et al. (1999), “Application of Endoscope – Assisted Minimal-Access Techniques in Orbitozygomatic Complex, Orbital Floor, and Frontal Sinus Fractures”, The Journal of Cranio-Maxillofacial Trauma, 5(4), pp. 7-12.
50. Chung Hoon Lee et al. (1998), “A Cadaveric and Clinical Evaluation of Endoscopically Assisted Zygomatic Fracture Repair”, Plastic and Reconstructive surgery, Vol.101, No.2, pp. 333-347.
51. Constance M.Barone et al. (1998), “Usefulness of Endoscopy in Craniofacial Trauma”, The Journal of Cranio-Maxillofacial Trauma, 4(3), pp. 36-41.
52. Dae-Hwan Park et al. (1998), “Endoscopic Application in Aesthetic and Reconstructive Facial Bone Surgery”, Plastic and Reconstructive Surgery, Vol. 102, No.4, pp. 1199-1208.
53. Dal Santo F., Ellis E., Throckmorton G.S. (1992), “The effects of zygomatic complex fracture on masseteric muscle force”, J Oral Maxillofac Surg, 50, pp. 791-796.
54. Dal T., Onerci M., Caglar M. (1997), “Mucociliary function of the maxillary sinuses after restoring ventilation: a radioisotopic study of the maxillary sinus”, Eur Arch Otorhinolaryngol, 254, pp. 205-7.
55. Delbaso A.M., Hall R.E., Magarone J.E. (1990), Maxillofacial imaging, Philadelphia, W.B Saunders Company, pp. 35 – 128.
56. Dingman R.O., Natvig, P. (1964), Surgery of facial fractures, W.B Saundners, Philadelphia.
57.Ducic Y et al. (2009), “Endoscopic transantral repair of orbital floor fractures”, Otolaryngol Head Neck Surg, 140(6), pp. 849-54.
58. Ee-Cherk Cheong et al. (2009), “Endoscopic Management of Orbital Floor Fratures”, Facial Plast Surg, 25, pp. 8-16.
59. Ee-Cherk Cheong et al. (2010), “Broad application of the endoscope for orbital floor reconstruction: long-term follow-up results”, Plast Reconstr Surg, 125(3), pp. 969-78.
60. Ellis E., El-Attar A., Moos K.F. (1985), “An analysis of 2,067 cases of zygomatico-orbital fracture”, J Oral Maxillofac Surg, 43, pp. 417-428.
61. Elwany S., Hisham M., Gamaee R. (1998), “The effect of endoscopic sinus surgery on mucociliary clearance in patients with chronic sinusitis”, Eur Arch Otorhinolaryngol, 255, pp. 511-4.
62. Erding Aydin et al. (2007), “Endoscopic endonasal-transantral surgery for an isolated orbital floor blow-out fracture in a pediatric patient”, Kulak Burun Bogaz Ihtis Derg, 17(3), pp. 179-182.
63. Filiaci F. et al. (2013), “Endoscopic approach to maxillo-facial trauma”, Ann Ital Chir, pp. 1-6.
64. Fonseca R.J. (2005), Oral and Maxillo-Facial Trauma, Third Edition, Elsevier Saunders, pp. 569 – 642.
65. Fonseca R.J., Walker R.V. (1991), Oral and Maxillo-facial Trauma, Philadenphia, W.B Saunders Company, pp. 471-474.
66. Fujii N., Yamashiro M. (1983), “Classification of malar complex fractures using computed tomography”, J Oral Maxillofac Surg, 41, pp. 562-567.
67. Gary J.L. et al. (2007), “Orbital Floor Fractures: Evaluation, Indications, Aproach, and Pearls from an Ophthalmogist’s Perspective”, Department of Ophthalmic Plastic and Reconstructive Surgery, The New York Eye and Ear Infirmary, New York. Facial Plast Surg, 23, pp. 190-199.
68. Gerald J.H. et al. (1997), “Lacrimal intubation in the primary repair of Midfacial fractures”, Ophthalmology, 94, pp. 242.
69. Gibard S.M., Mafee M.F., Lagouros P.A., Langer B.G. (1985), “Orbital Blow-out fractures. The prognostic significance of computed tomography”. Ophthalmology, Nov, 92(11), pp. 1523-8.
70. Gillies H.D., Kilner T.P., Stone D. (1927), “Fractures of the malar-zygomatic compound, with a description of a new X-ray position”, Br J Surg, 14, pp. 651-655.
71. Gotwald T. F. (2001), “Three-Dimensional Volumetric Display of the Nasal Ostiomeatal Channels and Paranasal Sinuses”, The jounnal of Laryngology and otology, 119, pp. 693-698.
72. Gusta O, Kruger B, (1979), Text book of Oral and Maxillofacial Surgery, The C.V. Mosby Co.
73. Hopkins H.H. (1996), Optical System Having Cylindrical Rod-like Lenses. U.S. Patent 3, 257, 902.
74. Huffman S. (1879), Improvement in Application of Electric Light To a Speculum, Specification forming part of Letters Patent No. 220, 772
75. Hwan Jun Choi et al. (2011), “Orbital Floor Reconstruction Using Endoscope and Selected Urethral Balloon Catheter”, Department of Plastic and Reconstructive Surgery, College of Medicine, Soonchunhyang University, Cheonan, Korea, 038(01): 35-42.
76. Jason Liss et al. (2010), “Orbital Surgery: State of the Art”, Oral Maxillofacial Sur Clin N Am, 22, pp. 59-71.
77.Jeffrey M Joseph et al. (2011), “Orbital fractures: a review”, Clin Ophthalmol, 5, pp. 95–100.
78.Joseph S. Gruss (1990), “The importances of the zygomatie are in complex Midfacial and correction of post- traumatic orbito-zygomatic deformities Plastic and reconstruction”, Surg, Vol 85, pp. 878-888.
79. Kaluskar S.K. (1997), “Pre-and postoperative mucociliary clearance in functional endoscopic sinus surgery”, Ear Nose Throat J, 76, pp. 884-886.
80. Kakibuchi M. et al. (2004), “Combination of transconjunctival and endonasal-transantral approach in the repair of Blow-out fractures involving the orbital floor”, The British Association of Plastic Surgeons, 57, pp. 37-44.
81. Kim J. et al. (2010), “Endoscope-assisted repair of pediatric trapdoor fractures of the orbital floor: characterization and management”, J Craniofac Surg, 21(1), pp. 101-5.
82. Knight J.S., North J.F. (1961), “The classification of malar fractures: an analysis of displacement as a guide to treatment”, Br. J Plast. Surg, 13, pp. 325-339.
83. Krimmel M., Cornelius C.P., Reinert S. (2002), “Endoscopically Assieted Zygomatic Fracture Reduction and Osteosynthesis Revisited”, Oral and Maxillofacial Surgery, 31, pp. 485-488.
84. Kristensen S., Tveteras K. (1986), “Zygomatic fractures: classification and complications”, Clin Otolaryngol, 11, pp.123-129.
85. Kristina W.R. et al. (1997), “Complication of maxillary sinus Foley balloon placement for orbital floor support”, Otolarngol Head and neck Surg, 117, pp. 148-150.
86. Loré J.M. (1988), An atlas of head and neck surgery, W.B. Saunders company, pp. 522-530.
87. Lopthrop H.A. (1906), “Fractures of superior maxillary bone caused by direct Blows over the malar bone: A Method for treatment of Such Fractures”. Boston Medical and Surgical Society, pp.132-162.
88. Luka B. et al. (1995), “2D and 3D CT reconstructions of the facial skeleton: an unnecessary option or a diagnostic pearl”, Int J Oral Maxillofac Surg, 24, pp. 76-83.
89. Macias J.D. et al. (1993), “Comparative trauma using intermaxillary fixation and rigid internal fixation implants”, Arch-Otolaryngol-Head and Neck surg, 119, pp. 308-309.
90.Manikandhan Ramanathan et al (2010), “Isolated Bilateral Zygomatic Complex and Arch Fracture: A Rare Case Report”, Craniomaxillofac Trauma and Reconstr, 3(4), pp. 185–188.
91. Manolidis S. et al. (2002), “Classification and Surgical Management ol Orbital fractures: Experience With 111 Orbital Reconstructions”. The journal of craniofacial surgery, Volume 13, number 6, pp. 726-736.
92. Manson P.N. et al. (1986), “Mechanisms of global support and posttraumatic enophthalmos. I: The anatomy of the ligament sling and its relation to intramuscular cone orbital fat”, Plast Reconstr Surg, 77, pp. 193-202.
93. Manson P.N. et al. (1986), “Study on enophthalmos.II: The measurement of orbital injuries and their treatment by quantitative computed tomography”, Plast Reconstr Surg, 77, pp. 203-214.
94. Manson P.N. et al. (1990), “Toward CT-based fracture treatment”, J Plast Reconstr Surg, 85, pp. 202-212.
95. Marcin C., Chen L. (1992), “Traumatic Arch Injury: Indication and an Endoscopic Method of Repair”, Reproduction, repr ésentation et diffusion interdites. Loi du 1er juillet, pp. 231-238.
96. Mark W.O. et al. (1986), Management of Facial Fractures, Chapter 24, pp. 527-558.
97. Masterson L., Al Gargaz W., Bath A.P. (2010), “Endoscopic Caldwell-Luc technique”, J Laryngol Otol, 24(6), pp. 663-5.
98.Matas R. (1896), “Fracture of the zygomatic Arch”, New Orleans Med Surg, 49, pp. 139-157.
99. Mcghee A., Guse J. (2000), “Radiography for midfaceal trauma: ia a single OM 15 degrees Radiograph as OM 15 degrees and OM 30 degrees combined”, Br-J-Radiol, Aug, 73(873), pp. 883-885.
100. Michael Evan Sachs (1981), “Orbital floor fractures: the maxillary approach”, Adv. Ophthal. Plastic & Reconstruct. Surgery, Vol. 6, pp. 387-391.
101. Miki T., Wada J., Haraoka J. (2004), “Endoscopic transmaxillary reduction and balloon technique for Blow-out fractures of the orbital floor”, Neurosurgery, Shinkawabashi Hospital, Kawasaki city, Japan 47, pp. 359-364.
102. Moore U.J. (2001), Principle of Oral and Maxillofacial Surgery, vol 1, Lippincott Company.
103. Neumann P.R., Zilkha A. (1982), “Use of the CAT scan for diag¬nosis in the complicated facial fracture patient”, Plast Reconstr Surg, 70, pp. 683-693.
104. Nicolas H., Johannet K. (2010), Craniofacial Trauma Diagnosis and Managemet, Springer.
105. Norgaard J.O. (1976), “Persistent sensory disturbances and diplobia following fracture of the zygoma”, Arch Otolaryngol, (102), pp. 80 – 82.
106. Oded Nahlieli et al. (2007). “Endoscopic Intraoral Plating of Orbital Floor Fractures”, American Association of Oral and Maxillofacial Surgeons. Oral Maxillofac Surg, 65, pp. 1751-1757.
107. Ogden G.R. (1991), “The Gillies method for fractured zygomas”, J Oral Maxillofac Surg, 49, pp. 23-25.
108. Özyazgan I., Günay G.K., Eskitas T. et al. (2007), “A New Proposal of Classification of Zygomatic Arch Fractures”, J Oral Maxillofac Surg, 65, pp. 462-469.
109. Petrus P.G., Luis A.P. and José Ricardo de Albergaria Barbosa (2006), “A 5-Year Retrospective Study of Zygomatico-Orbital Complex and Zygomatic Arch Fractures in Sao Paulo State, Brazil”, J Oral Maxillofac Surg, 64, pp. 63-67.
110. Phatouros C.C., Meyers P.M., Dowd C.F. et al. (2000), “Carotid artery cavenous fistulas”, Neurosurg Clin N Am, 11(1), pp. 67-84.VIII.
111.Polligkeit J., Grimm M., Peters J.P., Cetindis M., Krimmel M., Reinert S. (2013), “Assessment of indications and clinical outcome for the endoscopy-assisted combined subciliary/transantral approach in treatment of complex orbital floor fractures”, J Craniomaxillofac Surg, pp. 1-6.
112.Ralf Schon et al. (2003), “Frontiers in maxillofacial endoscopic surgery”, Atlas Oral Maxillofacial Surg Clin N Am, 11, pp. 209-238.
113. Ralf Schon et al (2002), “Endoscopic Fracture treatment”, Ann Roy Australas Coll Dent Surg, 16, pp. 40-45.
114. Ramadan H.H. (1998), “Surgical causes of failure in endoscopic sinus surgery”, Presented at the meeting of the Eastern section of the American – Laryngological, rhinological and otogical society, Inc., New York, January 31, pp. 47-56.
115.Ravi Raja Kumar S. et al (2010), “Stabilization of the Isolated Zygomatic Arch Fracture Using Foley’s Balloon Catheter”, J Maxillofac Oral Surg, 9(4), pp. 407–409.
116. Rebecca E. Fraioli et al. (2008), “Facial Fractures: Beyond Le Fort”, Otolaryngol Clin N Am, 41, pp. 51-76.
117. Reid Mueller (2008), “Endoscopic Treatment of facial fractures”, Facial Plastic Surgery/ Volume 24, number 1, pp. 357-362.
118. Robert Chuong, Kaban L.B. (1986), “Fractures of the zygomatic complex”, J Oral Maxlllofac Surg, 44, pp. 283-288.
119.Rowe, NL, Kiley, H.C (1970), Fractures of the facial Skeleton, 2 edi. E&Livingstone, Edinburgh.
120.Rui Fernandes et al. (2007), “Endoscopic Repair of Isolated Orbital Floor Fracture With Implant Placement”, Oral & Maxillofacial Surgery, pp. 653-656.
121. Russell Hopkins (1971), “Fractures of the zygomatic complex”, Surg, Engl, vol 49, pp. 403-413.
122.Schubert W. et al. (2009), “Endoscopic approach to maxillofacial trauma”, J Craniofac Surg, 20(1), pp. 154-6.
123.Schultz R.C. (1988), Facial Injury, Chicago, Year Book, Second Edition, pp. 455 – 478. b
124. Senior B.A, Kennedy D.W. (1996), “Management of sinusitis in the asthmatic patien”. Ann allergy asthma immunol, 77, pp. 6-19.
125. Shumrick K.A. et al. (1997), “Criteria for selective management of the orbital rim and floor in zygomatic complex and midface fractures”, Arch Otolaryngol Head Neck Surg, 123, pp. 378-384.
126. Shumrick K.A. et al. (1992), “Extended access: internal approaches for the management of facial trauma”, Arch-otolaryngol- Head and Neck Surg, 118, pp. 1105-1110.
127.Smith H.W., Yanagisawa E. (1961), “Fracture-Dislocation of zygoma and zygomatic arch”, Historical development of surgical treatment, 73, pp. 172-185.
128. Stamberger H. (2001), F.E.E.S Endo- Press. Tuttlingen Germany.
129.Simmons O. et al. (2009), “Endoscopic management of orbital and frontal sinus fractures”, Craniomaxillofac Trauma Reconstr, 2(3), pp. 177-84.
130. Storz K. (1986), Rod Lens and Endoscope Including the Same, U.S. Patent 4.
131.Taicher S., Ardekian L., Samet N., Shoshani I., Kafe L. (1993), “Recovery of the infraorbital nerve after zygomatic complex fractures: a preliminary study of different treatment methods”, Int. J. Oral Maxillofac, Surg, 22, pp. 339-341.
132.Venkatesh C. Prabhakaran et al. (2008), “Orbital endoscopic surgery”, Indian J of Ophthalmol, 56(1), pp. 5-8.
133. Vrinda B. Nair et al. (2013), “‘Old Foley’s in a new bottle’- Use of Foley’s catheter in anterior Maxillary wall fractures”, Otolaryngology online journal, 3(1.5), pp. 1-13.
134. Water C.A. (1915), “Roentgenology of the accessory nasal sinuses describing a modification of the occipitofrontal position”. American Journal of Roentgenology, 2, pp. 633-639.
135. Yanagisawa E. (1973), “Pitfalls in the management of zygomatic fractures”, Laryngoscope 83, pp. 527-546.
136. Yang-Min-Gi, Jong-Woo-Lee, Jin- Sung-Shin (1994), “Radiologic assessment of diseased of the maxillary sinus after functional endoscopic sinus surgery”, Acta Oto – Laryngology, Vol 114, No.4, pp. 657-662.
137. Yasaman Mohadjier, Morris E. Hartstein (2006), “Endoscopic Orbit1al Fracture Repair”, Otolaryngol Clin N Am, 39, pp. 1049-1057.
138. Zingg M., Khalid C. et al. (1991), “Treatment of 813 of Zygoma Lateral Orbital complex fractures”, Arch Otolaringol Head Neck Surg, 117, pp. 611-620.
139. Zingg M., Laedrach K., Chen J. et al. (1992), “Classification and treatment of zygomatic fractures: A review of 1025 cases”, J Oral Maxillofac Surg, 50, pp.778-790.
Tiếng Pháp
140.Hirtz E.J. (1927), “Les signes radiologiques de I’extension des sinusien-nes profondes a la base du crâne et au mésencephale ”, J. de radiol. Et d’électrol, 11: 305.
141. Portmann M. et al. (1983), “Traité de technique chirurgicale ORL et cervico-faciale”, Tome 2, Masson, pp. 133-139.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất