NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI HỖN HỢP CÁC AMINO ACID TRONG DUNG DỊCH TIÊM TRUYỀN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI MAO QUẢN

NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI HỖN HỢP CÁC AMINO ACID TRONG DUNG DỊCH TIÊM TRUYỀN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI MAO QUẢN

 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI HỖN HỢP CÁC AMINO ACID  TRONG DUNG DỊCH TIÊM TRUYỀN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI MAO QUẢN

Trần Công Dũng, Nguyễn Thị Diễm Hồng, Hà Xuân Cử, Đặng Văn Khánh
Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc – mỹ phẩm – thực phẩm Thừa Thiên Huế

SUMMARY
A method was proposed to simultaneously assay of amino acids: Arg, His, Ile, Leu, Lys, Met, Phe, Thr, Trp, Val and Gly in intravenous infusions by capillary electrophoresis system. The experimental conditions were as follows: buffer: 30mM phosphate pH 7.0 and 4mM -cyclodextrin, capillary: 72cm (64cm) * 50m I.D., injection condition: 30mbar * 5s, voltage: 25kV, temperature: 20oC, detection: DAD 254nm. The developed method allows the separation of all investigated analytes within 9 minutes analysis time. The method was applied for simultaneously assay of 11 amino acids in 3 intravenous infusions: PANAMINO, MEKOAMIN and PAN-AMIN G. Experimental results showed that the proposed method was rapid, accurate and precise.
1. Đặt vấn đề
Các amino acid thiên nhiên là những hợp chất cơ sở để kiến tạo nên các loại protein của cơ thể sống. Khoa học ngày nay đã chứng minh được thành phần cấu tạo nên các hợp chất protein chủ yếu từ 20 amino acid khác nhau. Hiện nay, tình hình sản xuất các mặt hàng dược phẩm, thực phẩm có chứa amino acid được sản xuất từ các xí nghiệp, công ty dược phẩm trong nước và được nhập từ nước ngoài có khuynh hướng ngày càng tăng, góp phần đa dạng hóa các dạng thành phẩm chứa amino acid phục vụ cho mục đích điều trị và bồi dưỡng. Các sản phẩm có chứa amino acid chủ yếu được sản xuất dưới dạng dung dịch tiêm truyền. Hầu hết các dung dịch tiêm truyền có mặt trên thị trường thường chứa 11 amino acid sau: L-Arginin hydroclorid (Arg), L-Histidin hydroclorid . H2O (His), L-Isoleucin (Ile), L-Leucin (Leu), L-Lysin hydroclorid (Lys), L-Methionin (Met), L-Phenylalanin (Phe), L-Threonin (Thr), L-Tryptophan (Trp), L-Valin (Val) và Glycin (Gly).
Hiện nay, phương pháp hay được áp dụng để định lượng các amino acid nói trên là tạo dẫn xuất với thuốc thử ortho-phthalaldehyd (OPA) trên máy sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với detector huỳnh quang, sử dụng cột dành riêng amino acid [1,2] hoặc trên máy phân tích amino acid tự động [3]. Nhược điểm của các phương pháp này là thuốc thử OPA và các hóa chất khác đi kèm (dạng dung dịch pha sẵn) phải đặt mua, thường khá đắt và thời hạn sử dụng ngắn; giá thành của cột chuyên dụng cho phân tích amino acid cũng rất cao. Mặt khác, không phải cơ sở nào cũng có điều kiện trang bị máy phân tích amino acid tự động cũng như máy HPLC có detector huỳnh quang.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, dựa trên một số tài liệu tham khảo được, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đưa ra quy trình định lượng đồng thời hỗn hợp các amino acid nói trên bằng phương pháp điện di mao quản và ứng dụng quy trình để định lượng hỗn hợp các amino acid chứa trong một số dung dịch tiêm truyền đang có mặt trên thị trường Thừa Thiên Huế.
2. Thực nghiệm
2.1. Thiết bị, hóa chất:
– Thiết bị: Máy điện di mao quản Agilent CE G1600AX (Agilent, Đức); máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Series 20A (Shimadzu, Nhật Bản), cân phân tích AUW220D (±0,01mg) (Shimadzu, Nhật Bản),…
– Hóa chất: các dung dịch đệm phosphat 150mM pH 7,0, β-cyclodextrin, thuốc thử OPA, isopropanol, phenyl isothiocyanat, natri carbonat, n-hexan, methanol, acetonitril, …
– 11 chất chuẩn amino acid Arg, His, Ile, Leu, Lys, Met, Phe, Thr, Trp, Val và Gly của Viện Kiểm nghiệm thuốc trung ương (Bộ Y tế).
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment