Nghiên cứu định tính và định lượng hóa chất bảo vệ thực vật tồn dư trong một số dược liệu được trồng và Sử dụng ở Việt Nam
PHẦN A. TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ NỔI BẬT CỦA ĐÈ TÀI
1. Kết quả nổi bật của đề tài
(a) Đóng góp mới
❖ Đã khảo sát tình hình sử dụng HC BVTV trong trồng dược liệu ở một số địa
phương miền Bắc Việt Nam và ghi được 99 tên HC BVTV trong trồng dược liệu,
ề
làm cơ sở cho việc xây dựng chỉ tiêu mức dư lượng tối đa cho phép và xây dựng phương pháp phân tích các đối tượng HC BVTV trên.
❖ Đã xây dựng được phương pháp, quy trình phân tích dư lượng của một số HC BVTV nhóm cơ clo, cơ.phospho và pyrethroid trong dược liệu, đề nghị đưa vào Dược điển Việt Nam xuất bản lần thứ tư (DĐVN IV).
❖ Đã phân tích dư lượng một số HC BVTV trong 61 mẫu dược liệu bao gồm dược liệu thu mua ở địa phương trồng, dược liệu nhập từ Trung Quốc. Qua đó có sự đánh giá về chất lượng dược liệu được trồng và sử dụng ở Việt Nam về mặt HC BVTV tồn dư.
♦♦♦ về-nghiên cứu khoa học
13 công trình KH có liên quan đã được công bố.
Tham gia 3 hội nghị KH: Hội nghị hóa học toàn quốc lần thứ IV (Hà Nội – 2003).
Hội nghị hóa học châu Á 10 (Hà Nội – 2003).
Hội nghị khoa học dược (TP. Hồ Chí Minh – 2003).
(b) Ket quả cụ thể (các sản phẩm cụ thể)
– Đã khảo sát tình hình sử dụng HC BVTV trong trồng dược liệu ở 3 địa điểm
trồng dược liệu có truyền thống thuộc hai tỉnh Hưng Yên và Lào Cai, qua đó khái quát được tình hình sử dụng hóa chất BVTV trong trồng dược liệu ở Việt Nam. Đã ghi được tên và phân loại một cách cơ bản 99 HC BVTV có sử dụng trong trồng dược liệu, từ đó sàng lọc và lựa chọn những đối tượng phân tích phù hợp (HC BVTV quy định kiểm tra trong các dược điển tiên tiến như dược điển Châu Âu, dược điển Mỹ, HC BVTV có tính độc hại cao hoặc có tính bền vững ảnh hưởng đến sức khỏe con người…) để xây dựng phương pháp phân tích và kiểm tra dư lượng của chúng trong một số mẫu dược liệu, phương thuốc cổ truyền hoặc chế phẩm đông dược.
– Xây dựng được phương pháp phân tích dư lượng HC BVTV thuộc 3 nhóm cơ clo, cơ phospho và pyrethroid (37 hoạt chất) trong dược liệu phù hợp với điều kiện ở Việt Nam gồm có các quy trình xử lý mẫu thích hợp với các đối tượng dược liệu (bộ phận dùng ở trên mặt đất như hoa, lá, quả…và bộ phận dùng ở dưới mặt đất như rễ, thân rễ…) và 4 chương trình sắc ký để định tính và định lượng HC BVTV ở mức độ vết.
– Đã khảo sát dư lượng của một số HC BVTV trong 61 mẫu dược liệu.
– Từ những kết quả nghiên cứu trên đã có 4 nội dung đề nghị đối với cấp quản lý có thẩm quyền nhằm mụ<Ị đích nâng cao chất lượng thuốc có nguồn gốc thực vật, hội nhập khu vực và hội nhập quốc tế về dược liệu sạch, dược liệu an toàn… Bên cạnh đó, đề tài cũng có các kiến nghị nhằm giáo dục cho người nông dân trồng cây dược liệu ý thức được tính độc hại của HC BVTV và việc cần thiết phải có những hướng dẫn cụ thể về sử dụng HC BVTV đúng theo quy định, góp phần đảm bảo an toàn cho mình, hạn chế dư lượng HC BVTV trong dược liệu và tránh gây ô nhiễm cho môi trường.
(c) Hiệu quả về đào tạo
Đào tạo 1 tiến sĩ dược học sắp bảo vệ.
Đào tạo một thạc sĩ dược học đã bảo vệ thành công.
Đào tạo bốn dược sĩ đại học, ba đã bảo vệ thành công và một đang là sinh
viên ĐH dược năm cuối.
(d) Hiệu quả về kinh tế
– Việt Nam là một trong những quốc gia sử dụng nhiều HC BVTV trong nông nghiệp nói chung và trong trồng dược liệu nói riêng. Theo các khảo sát và đánh giá, tổng công suất thiết kế của các nhà máy sản xuất HC BVTV (khoảng 130.000 tấn/năm) đã vượt quá nhu cầu thực tế về HC BVTV cần thiết sử dụng trong nông nghiệp. Tuy nhiên hàng năm, nước ta vẫn nhập hơn 30.000 tấn HC BVTV, đó là chưa kể tới việc nhập theo đường tiểu ngạch. Qua khảo sát việc sử dụng HC BVTV trong trồng dược liệu đã đánh giá được tình hình sử dụng HC BVTV trong tròng dược liệu, sẽ kiến nghị với các cấp quản lý có thẩm quyền nhằm mục đích hạn chế việc sử dụng HC BVTV trong trồng dược liệu, áp dụng việc quản lý dịch hại tổng hợp trong trồng dược liệu và áp dụng các quy trình dược liệu sạch qua đó sẽ tiết kiệm được tiền mua HC BVTV.
– Đe tài đã khai thác triệt để và hiệu quả những phương tiện sẵn có tại cơ quan chủ
trì đề tài là Viện Kiểm nghiệm (máy sắc ký khí, cột, hóa chất…) và các đơn vị
phối hợp (Trường ĐH dược Hà Nội, Trung tâm nghiên cứu và phân tích HC BVTV phía Bắc, Cục Bảo vệ thực vật…) do đó đã tiết kiệm được kinh phí cần thiết để triển khai và nghiên cứu theo các nội dung của đề tài được phê duyệt.
– Không có tiêu chí và phương pháp kiểm tra dư lượng HC BVTV trong dược liệu gần đây đã làm cho dược liệu nước ta khó khăn trong thương mại quốc tế, không qua được các rào cản kỹv/thuật, làm giảm sức cạnh tranh của dược liệu nước ta, ảnh hưởng đến xuất khẩu dược liệu ra nước ngoài. Đe đài đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng dược liệu về mặt ‘an toàn, qua đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của dược liệu nước nhà trong thương mại quốc tế.
(e) Hiệu quả về xã hội
– Trong những năm gần đây, do thiếu việc khảo sát điều tra một cách khoa học về
việc sử dụng HC BVTV trong trồng dược liệu, đã xuất hiện những thông tin
không xác thực trên các phương tiện thông tin đại chúng như vấn đề xông sinh dược liệu, sử dụng HC BVTV trái phép tràn lan, ngộ độc… đã trực tiếp ảnh hưởng đến dư luận xã hội về chất lượng dược liệu trồng trong nước… Việc khảo sát điều tra sử dụng HC BVTV trong đề tài đã có những kết quả và đánh giá đúng về sử dụng HC BVTV trong trồng dược liệu. Kết quả phân tích trên các mẫu dược liệu trồng trong nước đã cho thấy dư lượng thực tế trong các mẫu dược liệu, qua đó đã sơ bộ kết luận phần lớn các mẫu dược liệu trên thị trường không có dư lượng vượt quá quy định đối chiếu theo dược điển của các nước tiên tiến (Châu Âu, Mỹ…), tình hình chất lượng dược liệu về dư lượng HC BVTV không đến mức trầm trọng như các phương tiện thông tin đại chúng đã đưa tin.
^ r r ?
Tóm tũt các két quả nôi bật của đê tài
2. Áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội
Đã áp dụng kết quả nghiên cứu vào kiểm nghiệm dư lượng hóa chất BVTV trong dược liệu nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng thuốc có nguồn gốc thực vật.
3. Đánh giá thực hiện đề tài đối chiếu vói đề cương nghiên cứu được phê duyệt
(a) Tiến độ
Hoàn thành theo đúng dự kiến (3 năm): thực tế đề tài được phê duyệt tháng 09/2002, đã hoàn thành vào thời điểm cuối năm 2004, như vậy tổng thời gian thực hiện đề tài là 27 tháng.
(b) Thực hiện các mục tiêu nghiên cứu
Đã hoàn thành đầy đủ các mụe tiêu nghiên cứu của đề tài.
(c) Các sản phẩm tạo ra so với dự kiến của bản đề cương
Các sản phẩm thu được hoàn toàn trùng khớp và phù hợp với dự kiến.
(d) Đánh giá việc sử dụng kinh phí
Đã sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả, chi tiền đề tài theo đúng quy định.
4. Các ý kiến đề xuất
Như mục Kết luận và kiến nghị của Phần B.
MỤC LỤC
Trang
PHÀN A. TÓM TẮT CÁC KÉT QUẢ NỔI BẬT CỦA ĐÈ TÀI 1
1. Kết quả nổi bật của đề tài 1
(a) Đóng góp mới ‘ 1
(b) Kết quả cụ thể (các sản phẩm cụ thể) 1
(c) Hiệu quả về đào tạo 2
(d) Hiệu quả về kinh tế v 2
(e) Hiệu quả về xã hội 3
2. Áp dụng vào thụx tiễn sản xuất và đòi sống xã hội 4
3. Đinh giá thực hiện đề tài đối chiếu vói đề cương nghiên cứu
được phê duyệt 4
(a) Tiến độ 4
(b) Thực hiện các mục tiêu nghiên cứu 4
(c) Các sản phẩm tạo ra so với dự kiến của bản đề cương 4
(d) Đánh giá việc sử dụng kinh phí 4
4. Các ý kiến đề xuất
PHẦN B. NỘI DUNG BÁO CÁO CHI TIÉT KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CÁP Bộ 5
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 5
1.1. Tính cấp thiết cần nghiên cứu của đề tài 5
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 6
2. TỐNG QUAN TÀI LIỆU 7
2.1. Khái quát về hóa chất BVTV và độc tính
của hóa chất BVTV :y. 7
2.2. Tình hình sử dụng hoá chất BVTV 10
2.3. Tình hình nghiên cứu phân tích dư lượng hóa chất BVTV
trong dược liệu 10
2.4. Phân tích dư lượng hóa chất BVTV 12
2.4.1. Xửĩýmẫu 12
2.4.2. Phân tích định tính và định lượng hóa chất BVTV
bằng sẳc ký khí 14
3. ĐỔI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 19
3.1. Thiết kế nghiên cửu 19
3.2. Chọn mẫu, cỡ mẫu và đối tượng nghiên cửu 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu 20
3.3.1. Chỉ tiêu nghiên cứu 20
3.3.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu 22
3.3.3. Các công cụ nghiên cứu cụ thể 25
3.4. Phương pháp xử lý số liệu 28
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
4.1. Khảo sát sử dụng hóa chất BVTV trong trồng dược liệu 29
4.2. Nghiên cứu xây dựng phương pháp phân tích 40
4.2.1. Các chương trình sẳc kỷ đã xây dựng 40
4.2.2. Kết quả phân tách các chất theo các chương trình sẳc ký đã xây dựng 42
4.2.3. Kết quả khảo sát đánh giá phương pháp 48
4.2.4. Các quy trình xử lý mẫu đã xây dựng 51
4.2.5. Kết quả khảo sát các quy trình xử lỷ mẫu đã xây dựng 53
4.3. Tóm tắt quy trình phân tích xác định dư lượng hóa chất BVTV
áp dụng cho 3 nhóm cơ clo, cơ phospho và pyrethroid 55
4.4. Phân tích dư lượng hóa chất BVTV trong một số mẫu dưọc liệu 58
4.4.1. Phân tích dư lượng hóa chẩt BVTVCO’ clo 58
4.4.2. Phân tích dư lượng hóa chất BVTVcơphospho vàpyrethroicl 60
5. BÀN LUẬN 62
5.1. về tình hình sử dụng hóa chất BVTV trong trồng dược liệu 62
5.2. về xây dựng phường pháp phân tích 63
5.3. ‘ Khảo sát dư lượng hóa chất BVTV trong dược liệu 69
6. KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ 72
6.1. Kết luận 72
6.2. Kiến nghị 73
7. TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
8. PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Mầu phiếu điều tra PL 1
Phụ lục 2. Xác nhận của địa phương PL 5
Phụ lục 3. Danh mục hóa chất BVTV cấm và hạn chế sử dụng ở VN PL 9
Phụ lục 4. Danh mục dược liệu trồng ở các địa phương và dược liệu sử
dụng trong nghiên cứu PL 11
Phụ lục 5. Một số SKĐ kết quả nghiên cứu PL 13
Phụ lục 6. Một sô đường chuẩn đã xây dựng PL 17
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích