Nghiên cứu độ dày nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân có bệnh mạch vành

Nghiên cứu độ dày nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân có bệnh mạch vành

Bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB) là loại bệnh thường gặp, diễn biến phức tạp với biến chứng nguy hiểm, đe doạ tính mạng người bệnh. Giai đoạn sớm của quá trình xơ vữa động mạch là sự dày lên của lớp nội trung mạc động mạch. Tại Việt Nam, đã có 1 số công trình nghiên cứu về độ dày nội trung mạc  (BDNTM) ở  người bình  thường, người  tăng huyết áp, đái tháo đường (ĐTĐ), nhưng chưa có nghiên cứu đầy đủ về BDNTM của động mạch cảnh (ĐMCa) ở bệnh nhân có BTTMCB. Do vậy, nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu:
1.    Nghiên cứu độ dày nội trung mạc  động mạch cảnh ở bệnh nhân mắc bệnh  tim thiếu máu cục bộ bằng siêu âm Doppler.
2.    Bước đầu tìm hiểu mối tương quan giữa bề dày nội trung mạc của động mạch cảnh với mức độ tổn thương của động mạch vành.
II.    ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành trên 96 người được chẩn đoán xác định có BTTMCB (gồm 2 nhóm có BTTMCB mạn tính và nhóm nhồi máu cơ tim (NMCT)). Kết quả được so sánh với nhóm chứng không có BTTMCB gồm 57 người.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: tại viện Tim mạch Việt Nam từ 10/2000 đến 9/2001.
2.    Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang theo trình tự:
– Khám lâm sàng toàn diện và chi tiết theo mẫu bệnh án riêng.
–    Siêu  âm  Doppler  ĐMCa  gốc,  đoạn  hành cảnh để đánh giá các thông số:
+ BDNTM ĐM cảnh (đo tại 2 vị trí ĐM cảnh gốc và hành cảnh).
+ Đường kính mảng xơ vữa (đánh giá theo NASCET).
–    Chụp ĐMV chọn lọc tất cả bệnh nhân  ở nhóm BTTMCB.
3.    Xử lý kết quả: bằng phần mềm SPSS 10.0 ; kiểm định ANOVA.
Mục tiêu: (1). Đánh giá độ dày nội trung mạc (BDNTM) của động mạch cảnh (ĐMCa) bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân bệnh mạch vành. (2). Tìm hiểu mối tương quan giữa BDNTM của ĐMCa và mức độ hẹp của động mạch vành (ĐMV). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đo BDNTM của ĐMCa trên siêu âm 2D và M – mod tại ĐMCa gốc và hành cảnh trên máy siêu âm LG500. Đánh giá mức độ hẹp ĐMV bằng chụp ĐMV xoá nền. Nghiên cứu 96 bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ và 57 bệnh nhân chứng. Kết quả: BDNTM ĐMCa đo tại hành cảnh lớn hơn đo tại ĐMCa gốc trong cả 2 nhóm, Nhóm bệnh: 0,87 ± 0,19 mm (phải); 0,89 ± 0,19 mm (trái) so với 0,77 ± 0,02 mm (phải); 0,78 ± 0,17 mm (trái); Nhóm chứng: 0,78 ± 0,03 mm (bên phải và trái bằng nhau) so với 0,65 ± 0,02mm (phải); 0,65 ± 0,02 mm (trái), BDNTM ở nhóm bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB) lớn hơn nhóm chứng (p < 0,01). BDNTM tăng theo số lượng động mạch vành (ĐMV) bị hẹp > 70%, nhưng chỉ có BDNTM của ĐMCa gốc trái có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với mức độ hẹp ĐMV (p < 0,001). Kết luận: BDNTM ĐMCa ở nhóm BTTMCB tại hành cảnh dày hơn đo tại ĐMCa gốc, tăng dần theo tuổi, dày hơn nhóm chứng, BDNTM ĐMCa gốc trái có giá trị tiên lượng về sự tồn tại của ít nhất 1 vị trí ĐMV bị hẹp > 70%.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment