Nghiên cứu độc tính cấp, độc tính bán trường diễn và độc tính trên di truyền của 10 alpha triflouromethylhydroartemisinin (10ỏ tfmha) do việt nam sản xuất trên động vật thực nghiệm

Nghiên cứu độc tính cấp, độc tính bán trường diễn và độc tính trên di truyền của 10 alpha triflouromethylhydroartemisinin (10ỏ tfmha) do việt nam sản xuất trên động vật thực nghiệm

TFMHA do Việt Nam sản xuất là thuốc dùng để điều trị sốt rét. Mục tiêu: xác định độc tính cấp, độc tính bán trường diễn và đánh giá ảnh hưởng của 10ỏ TFMHA trên di truyền. Đối tượng: chuột nhắt trắng chủng Swiss, thỏ Newzealand White. Phương pháp: xác định độc tính cấp và LD50 bằng phương pháp Litchfield – Wilcoxon; thỏ uống thuốc liều 6mg và 18mg/kg/ngày trong 4 tuần liên tục, sau đó đánh giá ảnh hưởng của thuốc trên thể trạng, chức năng tạo máu, chức năng gan thận sau 2 tuần, 4 tuần uống thuốc và sau khi ngừng thuốc 2 tuần; chuột nhắt trắng uống thuốc liều 50mg/kg/ngày trong 5 ngày, đánh giá ảnh hưởng của thuốc lên đột biến nhiễm sắc thể (NST) và đột biến gen bằng phương pháp liều gây chết trội. Kết quả: 10ỏ TFMHA có độc tính cấp thấp, LD50 trên chuột nhắt trắng theo đường uống là 959,8 ± 141,4 (mg/kg); không làm ảnh hưởng đến thể trạng, chức năng tạo máu, chức năng gan thận của thỏ; không làm thay đổi tần số xuất hiện đột biến NST và quá trình sinh sản, phát triển của chuột nhắt trắng.
1.    Đặt vấn đề
Việt Nam có khoảng 45 triệu người trong số hơn 80 triệu dân sống trong vùng có lưu hành sốt rét với 3/4 diện tích cả nước [3]. Trong hơn 1 thập kỷ nay, nhờ có artemisin và các dẫn xuất, chương trình quốc gia phòng chống sốt rét của Việt Nam đã có nhiều tiến bộ. Tỷ lệ chết do sốt rét giảm hơn 94% và tỷ lệ mắc giảm hơn 70% [3]. Tuy nhiên, artemisinin cũng tồn tại một số nhược điểm cơ bản: ít hoà tan trong nước cũng như trong dung môi hữu cơ, ít tác dụng theo đường uống (chỉ tác dụng với liều rất cao), thời gian bán thải ngắn, tỉ lệ tái phát 20 – 25% [1,3]. Các thử nghiệm ban đầu cho thấy dẫn xuất artemisinin gắn fluor là những hợp chất có nhiều hứa hẹn trong phòng chống sốt rét do có nhiều ưu điểm: có hoạt tính đường uống tốt (trên chủng kháng), hoạt tính chống sốt rét in vitro cao, giá cả hợp lý, công nghê hoá học đơn giản và có thể triển khai ở những nước chưa phát triển, trong đó có Việt Nam [1,3]. Vì vậy, để cung cấp thêm cơ sở khoa học về độ an toàn của thuốc, chúng tôi tiến hành đề tài này với các mục tiêu sau:
1.    Xác định độc tính cấp và độc tính bán trường diễn 10a TFMHA
2.    Đánh giá ảnh hưởng của 10a TFMHA trên di truyền.
2.    Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1.    Nguyên liệu nghiên cứu
Thuốc 10a TFMHA do Viện Hoá học công nghiệp Việt Nam cung cấp, dạng viên nén, hàm lượng 50mg, lọ 100 viên. Dung môi pha thuốc: dung dịch gôm arabic 1%.
2.1.2.    Đối tượng nghiên cứu
–     Chuột nhắt trắng (Mus musculus) chủng Swiss cả hai giống khoẻ mạnh, trọng lượng 18 – 22g do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp.
–    Thỏ chủng Newzealand White, lông trắng, cả hai giống khoẻ mạnh, trọng lượng 1,8 – 2,2kg do Trung tâm chăn nuôi, Viện Kiểm nghiệm Trung ương cung cấp.
2.1.3.    Hoá chất và máy mốc, dụng cụ phục vụ nghiên cứu:
–     Dung dịch xét nghiệm máu ABX Minidil LMG của hãng ABX – Diagnostics, định lượng trên máy Vet abcTM Animal Blood Counter; kit định lượng các enzym và chất chuyển hoá trong huyết thanh của hãng Hospitex Diagnostics (Italy) và hãng DIALAB GmbH (Áo), định lượng trên máy Screen master của hãng Hospitex Diagnostics (Italy).
–    Các hoá chất và máy móc làm tiêu bản mô bênh học, tiêu bản nhiễm sắc thể (NST)
–    Kính hiển vi Nikon (Nhật Bản), bộ dụng cụ mổ chuột.
2.2.    Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.    Nghiên cứu độc tính cấp của lũa TFMHA:
Nghiên cứu độc tính cấp và xác định LD50 của 10a TFMHA trên chuột nhắt trắng theo đường uống bằng phương pháp Litchfield – Wilcoxon [2,3].
2.2.2.    Nghiên cứu độc tính bán trường diễn của lũa TFMHA:
Thỏ được chia làm 3 lô, mỗi lô 10 con, mỗi con nhốt riêng một chuồng.
–    Lô chứng: uống dung môi pha thuốc là dung dịch gôm arabic 1%
–    Lô trị 1: uống 10a TFMHA liều 6mg/kg/ngày (liều có tác dụng tương đương trên người)
–    Lô trị 2: uống 10a TFMHA liều 18mg/kg/ngày (gấp 3 lần lô trị 1)
Thỏ được uống thuốc thử hoặc dung môi pha thuốc với thể tích tương đương 2ml/kg/ngày mỗi ngày một lần vào buổi sáng, liên tục trong 4 tuần liền. Các chỉ tiêu theo dõi trước khi uống thuốc, sau 2 tuần, sau 4 tuần uống thuốc và sau khi ngừng thuốc 2 tuần gồm [2,3]:
–    Tình trạng chung, cân nặng của thỏ
–    Các chỉ số đánh giá chức năng tạo máu: số lượng hồng cầu, hàm lượng hemoglobin, hematocrit, số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu và số lượng tiểu cầu.
–    Các chỉ số đánh giá chức năng gan, thận [5]: ALT, AST, albumin, cholesterol, bilirubin toàn phần và creatinin trong huyết thanh.
–    Mô bênh học: sau 4 tuần uống thuốc và sau 2 tuần ngừng thuốc, thỏ được mổ để quan sát đại thể toàn bộ các cơ quan. Kiểm tra ngẫu nhiên cấu trúc vi thể gan, thận của 30% số thỏ ở mỗi lô.
2.2.3.    Nghiên cứu độc tính di truyền của lũa TFMHA
2.2.3.I. Nghiên cứu ảnh hưởng của lũa TFMHA đến đột biến nhiễm sắc thể(NST)
–    Chuột nhắt trắng được nuôi đến khi đạt trọng lượng trên 22 – 25g (với chuột cái), chia chuột ngẫu nhiên vào 2 lô, mỗi lô 20 con (10 đực và 10 cái nhốt riêng):
+ Lô 1: uống dung dịch gôm arabic 1%, thể tích tương đương liều điều trị của thuốc + Lô 2: uống thuốc thử 10a TFMHA liều 50mg/kg/ngày trong 5 ngày liên tục.
–    Sau khi chuột nhận liều thuốc cuối cùng 22 giờ, tiêm colchemid vào ổ bụng chuột. Sau khi tiêm colchemid 2 giờ, tiến hành làm tiêu bản NST từ tế bào tuỷ xương (theo phương pháp Ford) và tiêu bản NST từ tế bào tinh hoàn (theo phương pháp Evans) [3,4,7].
–    Đánh giá kết quả: Các tiêu bản NST được phân tích dưới kính hiển vi, độ phóng đại x 1000, mỗi chuột phân tích 50 cụm NST ở kỳ giữa phân bào nguyên nhiễm (với tiêu bản NST từ tế bào tuỷ xương) hoặc ở kỳ giữa I phân bào giảm nhiễm (với tiêu bản NST từ tế bào tinh hoàn).
Các chỉ số đánh giá: Các rối loạn về số lượng và cấu trúc NST.
2.23.2.    Nghiên cứu ảnh hưởng của lũa TFMHA đến quá trình sinh sản

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment