NGHIÊN CỨU GÁNH NẶNG TỬ VONG DO UNG THƯ TẠI HUYỆN PHÙ CÁT TỈNH BÌNH ĐỊNH
Nghiên cứu tử vong và gánh nặng bệnh tật (Burden of Deseases: BoD) nói chung, gánh nặng tử vong do ung thư nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hoạt động của y tế cũng như tình hình kinh tế, xã hội và môi trường từng khu vực hay quốc gia. Thông qua đánh giá gánh nặng bệnh tật (DALY: Disability Adjusted Life Years) bao gồm gánh nặng tử vong (YLL: Years of Life Lost) chiếm đến 2/3 tổng DALY đã và đang được áp dụng khá phổ biến trên Thế giới cũng như khu vực [3, 4]. Công cụ được sử dụng trong nghiên cứu mô hình tử vong đã được xây dựng dưới dạng bộ câu hỏi để điều tra hồi cứu về nguyên nhân tử vong được gọi là “Giải phẫu lời nói ” (Verbal Autopsy). Công cụ này được nhiều quốc gia áp dụng trong đó có Việt Nam [1, 2]. Để đánh giá gánh nặng tử vong do ung thư chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu gánh nặng tử vong do ung thư tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định” với mục tiêu:
1. Xác định thực trạng tử vong do ung thư từ năm 2002 – 2006 tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
2. Điều tra gánh nặng tử vong do ung thư ở huyện Phù Cát – tỉnh Bình Định từ năm 2002 – 2006.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Huyện Phù Cát: thuộc tỉnh Bình Định, nằm ở miền Trung với dân số trung bình là 200 000. Về địa lý, huyện Phù Cát có cả các xã ven biển, các xã đồng bằng và trung du.
Điều tra hộ gia đình theo bộ công cụ giải phẫu lời nói (GPLN) xác định nguyên nhân các trường hợp tử vong do ung thư trong 3 năm từ ngày 1/1/2002 đến 31/12/2004. Từ ngày 1/1/2005 đến 31/12/2006 được thống kê cấp nhật tử vong do ung thư tại trạm y tế và các trường hợp điều trị, khám vượt tuyến và tại các phòng khám tư nhân.
Đối tượng nghiên cứu
Điều tra hộ gia đình trên toàn huyện có người tử vong trong năm 2002 đến hết năm 2004 và tiến hành cấp nhật số tử vong từ 2005 đến hết năm 2006 để xác định nguyên nhân tử vong do ung thư.
Các bước tiến hành điều tra
Lập danh sách tử vong từ năm 2002 – 2004 trong toàn bộ các xã, thi trấn thuộc huyện Phù Cát
– Bình Định. Danh sách được bổ sung khi các điều tra viên tiến hành tại các thôn, xã.
Mở sổ tại các tram y tế để theo dõi và cập nhật các trường hợp tử vong từ ngày 1/1/2005 đến 31/12/2006 về tuổi, giới, nguyên nhân tử vong tất cả các trường hợp trên toàn huyện.
Lập các sổ, phiếu điều tra, thống kê và tổng hợp.
Cỡ mẫu và đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu toàn bộ số trường hợp tử vong do ung thư từ ngày 1/1/2002 đến 31/12/2006 trên toàn huyện nên không tính theo công thức cỡ mẫu.
2. Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng phương pháp nghiên cứu mô tả gánh nặng tử vong (Burden of Mortality). Phân tích đánh giá bằng chương trình phần mềm của ADB (đã áp dụng cho nghiên cứu gánh nặng bệnh tật toàn cầu và Việt Nam) [7].
Điều tra hồi cứu: Xác định tỷ lệ và nguyên nhân tử vong trong ba năm (từ ngày 1/1/2002 đến 31/12/2004) theo 3 nhóm bệnh (Vietnam 2000
GBD with MoH Adjustments) [8]. Các trường hợp tử vong được chẩn đoán nguyên nhân dựa trên phỏng vấn (Verbal Au- topsy), bệnh án, giấy chứng tử hoặc kết luận của các cơ sở y tế (bệnh viện, trạm xá). Các trường hợp theo dõi dọc được đánh giá theo chẩn đoán của y tế và được kiểm tra theo sổ khám bệnh.
Tiến hành nghiên cứu gánh nặng tử vong do ung thư tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định từ 2002 – 2006 băng bộ công cụ “Giải phẫu lời nói” (Verbal Autopsy) và cập nhật số liệu tử vong. Mục tiêu: (1) Điều tra thực trạng tử vong do ung thư từ 2002 – 2006 tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định và (2) Xác định gánh nặng tử vong do ung thư theo chỉ số YLLs (Years Lost Life: số năm bị mất do chết sớm) từ 2002 – 2006. Đối tượng nghiên cứu: toàn bộ các trường hợp tử vong do ung thư từ ngày 1/1/2002 đến ngày 31/12/2006 thuộc dân số quản lý của huyện. Phương pháp nghiên cứu: phân tích theo đánh giá gánh nặng tử vong của WHO. Kết quả: Tỷ lệ tử vong trung bình do ung thư trên tổng số tử vong trong 5 năm là 14,54%, cao nhất năm 2005 (17,4%), thấp nhất là năm 2002 (13,13%). Tử vong do ung thư chủ yếu là ung thư hệ tiêu hóa. Tính trên 105 người dân từ 2002 – 2006 là 22,42 x 10-5; 26,45 x 10-5; 34,01 x 10-5; 27,52 x 10-5 và 25,29 x 10-5. Kết luận: (1) Tỷ lệ tử vong do ung thư trên 105 người dân từ năm 2002 – 2006 theo thứ tự: 40,68 x 10-5; 48,23 x 10-5; 56,17 x 10-5; 46,38 x 10-5; 40,46 x 10-5.(2) Gánh nặng tử vong do ung thư từ năm 2002 – 2006 theo thứ tự là: 870,86 x 10 – 5; 1036,64 x 10-5; 1089,15 x 10-5; 853,92 x 10-5; 828,38 x 10-5.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích