Nghiên cứu gây tê đám rổl thẩn kinh cánh tay với kỹ thuật quanh mạch theo hướng nách – mỏm quạ
Đối với các can (hiệp ngoại khoa ờ chi (rên thì gây tê đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT) là phương pháp vỏ cảm được tin dùng và dược sir dụng rộng rãi trên thế giới. Dựa vào đường di của ĐRTKCT, người ta đề xuất 4 kỹ thuật chính gây tê dám rối thần kinh cánh tay:
* Kỹ thuật gian cơ bậc thang (Interscalene technique)
* Kỹ thuật trên xương đòn (Supraclavicular technique)
* Kỹ thuật dưới xương đòn (Infradavicular technique)
* Kỹ thuật náclì (Axillary technique)
Mỏi kỹ thuật có ưu, nhược diểm riêng. Kỹ thuật gian cơ bậc thang có ưu điểm là phạm vi vô cảm rộng, song có thể gặp các biến chứng như: Đưa thuốc tê vào khoang dưới nhện hoặc khoang ngoài màng cứng vùng cổ, liệt dây thần kinh hoành, (lây thanh quản trôn, phong bô’ chuỏi hạch giao cảm cổ. Kỹ thuật trên xương đòn cùa Kulenkampff [15] có ưu điểm là hiệu quà cao song cũng có thể gặp các biến chứng như kỹ thuật gian cơ bậc thang và biến chứng tràn khí màng phổi. Theo Bery (1980) [321 thì biến chứng dặc trưng nhất cùa kỹ thuật Kulenkampff là tràn khí màng plìổi do chọc kim gây tê vào dinh phổi. Tỷ lệ gặp biến chứng này là 0,5% – 6% 1321. Kỹ thuật nách có ưu điẻm là an toàn nhưng có hạn chế là phạm vi vô cảm hẹp hơn so với các kỹ thuật trên xương đòn,vì hai dây tlián kinh nách và cơ bì khó bị gây tc do chúng tách ờ cao trong hố nách.
Kỹ thuật quanh mạch nách (Axillary perivascular technique) là một trong bốn kỹ thuật gây tê ĐRTKCT dường nách được ưa dùng. Cư sờ của kỹ thuật dựa trên một thực tế là: Ở nách, ĐRTKCT vây xung quanh dộng mạch, tĩnh mạch nách và chúng dược bao bọc trong một bao cản chung dược gọi là bao mạch – thần kinh. Ở nách, bao mạch – thần kinh được gọi là bao nách (Axillary sheath). Khi đưa thuốc tê vào trong bao này, thuốc tê sẽ lan toá xung quanh (lộng, tĩnh mạch nách tứi các tlìành phần của ĐRTKCT. Vấn dẻ khó khăn nhất trong gAy tỏ dường nách nói chung và gây tê quanh mạch nách nói riêng là gay tê 2 dfly thán kinh nách và cơ bì vì chúng tách cao trong hố nách. Trên thế giới, người ta đã rút ra kết luận là: Muốn gây tê được dây nách
MỤC LỤC
Trang
Đăt vấn đề
Chương 1: Tổng quan
1.1. Lịch sử kỹ thuật gây tê đám rối thán kinh cánh tay đường 3
quanh mạch nách
1.2. Đám rối thần kinh 16
1.2.1. Cấu tạo 16
1.2.2. Vị trí và liên quan 18
1.2.3. Ngành bên 21
1.2.4. Ngành cùng 22
1.3. Dược lý Lidocain 26
1.3.1. Cấu trúc hoá học 26
1.3.2. Tính chất lý, hoá học 26
1.3.3. Dược lực học 26
1.3.4. Dược động học 31
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng 33
2.1.1. Tử’thi 33
2.1.2. Bệnh nhân 33
2.2. Phương pháp 33
2.2.1. Trên từ thi 33
2.2.2. Trên bệnh nhân 36
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
3.1. Kết quả nghiên cứu giải phẫu 46
3.1.1. Tổng số tử thi được phẫu tích, giới tính 46
3.1.2. Tổng số phẫu trường vùng nách, vị trí mổ 46
3.1.3. Hình thái bao mạch – thần kinh 46
3.2. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm trên từ thi 53
3.2.1. Những sức càn trẽn đường tiến của kim 53
3.2.2. Những dấu hiệu chứng tò kim nằm trong bao nách 54
3.2.3. đánh giá vị trí của mũi kim trong bao nách khi kim 54
được đưa vào theo hướng nách – mỏm quạ
3.2.4. Đánh giá sự lan toá của các dung dịch trong bao nách 56
3.3. Kết quả lâm sàng 63
3.3.1. Giới tính 64
3 3 2. Tuổi 64
3.3.3. Chiều cao 66
3.3.4. Cồn nặng 67
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích