nghiên cứu giá trị ba thang điểm addichve euroscore, logistic eurosoore và sts khi tiên lượng tử vong ở bệnh nhân phẫu thuật tim

nghiên cứu giá trị ba thang điểm addichve euroscore, logistic eurosoore và sts khi tiên lượng tử vong ở bệnh nhân phẫu thuật tim

) Tỷ lệ tử vong sau mổ là 1 trong những tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả phẫu thuật tim Việc áp dụng các thang đêm tiên lượng chính xác tỷ lệ tử vongrât quan trọng. Mục tiêu: Đánh giá khả năng tiên lượng tử vong trong 30 ngày sauphẫu thuật của 3 thang đêm Addctive EuroScore, Logistic EuroScore và STS ở bệnh nhânphẫu thuật tim hở tại Viện Tim mạch Việt Nam; so sánh giá trị tiên lượng của 3 thang đêm này. Đối tượng vàphươngpháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 285 bệnh nhânphẫu thuật tim hở tại Viện Tim mạch Việt Nam từ 01/01/2005 đến 30/02/2009. Kết quả: Tỉ lệ tử vong thực tế trong 30 ngày sau phẫu thuật là 6,3%. Kiêm định Hosmer-Lemeshow goodness-cj-jit cho thây các thang điểm đều có khả năng tiên lượng (p>0,05), với 0,5745 (Addctive EuroScore), 0,4251 (Logistic EuroScore) và 0,1630 (STS). Kết quả so sánh diện tích dưới đường cong ROC theo thứ tự là STS (0,6497±0, 0681), LogíỂc EuroScore (0,6157′ ± 0,0660), Addcive EuroScore (0,6031 ± 0,0672) nhưngsựkhác biệt này không cóý nghĩa thống kê (p>0,05). Kế luận: 3 thang điểm có khả năng tiên lượng tử vong trong 30 ngày sau phẫu thuật tim hở ở mức độ thâp, sự khác biệt giữa chúng không có ý nghĩa thống kê. Kiến nghị: Nên áp dụng Addctive EuroScore, Logistic EuroScore và STS trong tiên lượng tử vong trong 30 ngày sauphẫu thuật tim hở tuỳ theo điều kiện của từngcơsở. Trongđó, thangđíềmAddctive EuroScore tỏ ra có hiệu quả hon bởi cách tính đơngiản, dễứngdụng trên thực hành lâm sàng..

Tỷ lệ tử vong sau mổ luôn được coi là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả của phẫu 1huật tim . Và trong hoàn cảnh chi phí cho các phẫu thuật tim đang ngày càng tăng, khả năng tiên lượng chính xác tử vong sau mổ càng trở nên quan trọng. Vì vậy, nhiều thang điểm tiên lượng đã đưọc phát triển Đố với bệnh nhân, đây là một trong những yếu tố để họ quyết định chấp nhận phẫu thuật hay không Đối với các nhà chuyên môn, các thang điểm này đã xoá đi khoảng cách về kinh nghiệm nhiều năm giữa 1 bác sĩ trẻ và 1 bậc thầy trong đánh giá lợi ích và nguy cơ tiềm tàng của cuộc phẫu thuật, đưa ra lời khuyên và chỉ định điều trị, đồng thòi tạo điều kiện phân loại bệnh nhân có mức độ nguy cơ khác nhau nhằm đua ra kế hoạch điều trị thích hợp, tránh những sai lầm trong xử trí do không tiên lượng đúng tình trạng bệnh nhân. Dưới con mắt của 1 nhà quản lý, các thang điểm này có ý nghĩa như 1 công cụ đánh giá chất lượng của các ê-kíp phẫu thuật trong 1 trung tâm y tế, cũng như giữa các trung tâm, để có những điều chỉnh phù hợp, mang lại lợi ích thết thực cho bệnh nhân. Với ý nghĩa to lớn như vậy, từ thập kỉ 80 của thế kỉ XX đã có hàng chục thang điểm tiên lượng được đề xuất, ứng dụng Đến nay có ba thang điểm phổ biến rộng rãi hon cả là
Addictive EuroSoone Logistic EuroScore ở châu Âu và STS ở Bắc Mĩ. Tuy nhiên hiệu quả của những thang điểm
với hai mục tiêu:
1.     Đánhgiákhảnăngứên ìuợngtửvong trong 30 ngày sauphẫu thuật của.Adầcáve EuroScore, Logistic EuroScore vàSTStrên bệnh nhân đượcphẫu thuật tim hởtại Viện Tim mạch ViệtNam.
2.     So sánh giá trị của Addictive EuroScore, Logistic EuroScore và STSkhi tiên lượng tửvong trong30 ngày sauphẫu thuật trên bệnh nhân được điều trị tại Viện Tim mạch ViệtNam

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment