Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của chỉ số B type Natriuretic Peptide trong suy tim ở trẻ em

Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của chỉ số B type Natriuretic Peptide trong suy tim ở trẻ em

Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của chỉ số B type Natriuretic Peptide trong suy tim ở trẻ em.Suy tim được định nghĩa là một hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi các triệu chứng điển hình như khó thở, phù chân, mệt mỏi và có thể đi kèm với các dấu hiệu như tĩnh mạch cổ nổi, ran ở phổi, phù ngoại vi gây ra bởi các bất thường về cấu trúc hoặc chức năng tim mạch. Hậu quả là giảm cung lượng tim hoặc áp lực trong tim cao khi nghỉ ngơi hoặc gắng sức [1].

Suy tim là bệnh lý thường gặp ở trẻ em và do nhiều nguyên nhân gây nên. Theo Massin M và cộng sự, suy tim chiếm khoảng 10,4% các bệnh lý tim mạch ở trẻ em bao gồm cả tim bẩm sinh và mắc phải [2]. Trong khi đó, Deipanjan Nandi cho rằng nguyên nhân hàng đầu gây suy tim ở trẻ em là tim bẩm sinh sau đó là các bệnh lý về cơ tim [3]. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có một thống kê đầy đủ về tỷ lệ suy tim ở trẻ em Việt Nam [4].
          Suy tim có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Ở Mỹ hàng năm, theo thống kê có khoảng 12000 đến 35000 trẻ bị suy tim trong đó ước tính khoảng 11000 đến 14000 trẻ phải nhập viện và tỷ lệ tử vong khoảng 7% [5]. 
Ở trẻ em, chẩn đoán suy tim chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng. Các biểu hiện lâm sàng chung của suy tim là tình trạng giảm cung lượng tim và ứ máu ở hệ thống tuần hoàn (tuần hoàn chủ và phổi) [6]. Trên thực tế, ở trẻ em đặc biệt là trẻ sơ sinh và bú mẹ, các triệu chứng lâm sàng thường kín đáo và không đặc hiệu nên chẩn đoán suy tim thường khó khăn [4]. Ngoài đánh giá lâm sàng, các phương pháp thăm dò cận lâm sàng thường quy như điện tâm đồ, X-Quang tim phổi đặc biệt là siêu âm tim cũng có vai trò hỗ trợ chẩn đoán suy tim. Tuy nhiên, các phương pháp cận lâm sàng chủ yếu có giá trị trong đánh giá chức năng tim và xác định nguyên nhân suy tim [7]. Bởi vậy, việc tìm ra một phương pháp chẩn đoán sớm, dễ thực hiện và cho kết quả chính xác là rất cần thiết đối với các bác sỹ nhi khoa.
Trong những năm gần đây, vai trò của các dấu ấn sinh học như peptid lợi niệu natri typ B (BNP, NT-ProBP) trong đánh giá suy tim ở người lớn đã được khẳng định[ 8],[9],[10]. Về cơ chế, NT-ProBNP được phóng thích do sự gia tăng về áp lực cũng như thể tích của tâm thất đặc biệt là thất trái. Bởi vậy, đây là chất chỉ điểm nhạy và đặc hiệu phản ánh các rối loạn huyết động cũng như bất thường về cấu trúc của tim [11], [12]. 
Ở trẻ em, hiện nay trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng NT-ProBNP là một dấu ấn sinh học đáng tin cậy trong chẩn đoán suy tim Ngoài ra, đây cũng là một chỉ số quan trọng trong đánh giá hiệu quả cũng như tiên lượng điều trị suy tim. Các nghiên cứu đã cho thấy ở trẻ em, nồng độ NT-ProBNP huyết thanh có tương quan chặt chẽ với chức năng tim và mức độ suy tim [13], [14], [15], [16].
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ và mang tính hệ thống đánh giá về vai trò của NT-proBNP trong suy tim ở trẻ em. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của chỉ số B type Natriuretic Peptide trong suy tim ở trẻ em” với 2 mục tiêu:
1.     Xác định nồng độ NT-ProBNP huyết thanh trong suy tim ở trẻ em.
2.     Nghiên cứu giá trị NT-ProBNP trong chẩn đoán, theo dõi tiên lượng điều trị suy tim ở trẻ em.

MỤC LỤC  Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của chỉ số B type Natriuretic Peptide trong suy tim ở trẻ em
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1. Đại cương về suy tim trẻ em    3
1.1.1. Định nghĩa    3
1.1.2. Nguyên nhân    3
1.1.3. Sinh lý bệnh suy tim    4
1.1.4. Cơ chế bù trừ trong suy tim    6
1.1.5. Phân loại suy tim    7
1.2. Chẩn đoán suy tim trẻ em    9
1.2.1. Lâm sàng    10
1.2.2. Cận lâm sàng    12
1.2.3. Chẩn đoán suy tim theo tiêu chuẩn Ross sửa đổi    14
1.2.4. Phân độ suy tim trẻ em    16
1.2.5. Cập nhật về các tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim ở trẻ em    18
1.3. Điều trị suy tim trẻ em    20
1.3.1. Mục tiêu điều trị    20
1.3.2. Điều trị cụ thể    20
1.4. Tổng quan về peptide lợi niệu natri typ B    23
1.4.1. Nguồn gốc, cấu trúc, cơ chế phóng thích và thanh thảipeptide lợi niệu natri typ B    23
1.4.2. Phương pháp định lượng NT-ProBNP huyết thanh    26
1.4.3. Nồng độ NT-ProBNP huyết thanh ở trẻ em và các yếu tố ảnh hưởng    27
1.4.4. Vai trò của NT-ProBNP trong các bệnh lý tim mạch ở trẻ em    31
1.5. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài    36
1.5.1. Vai trò của NT-ProBNP trong đánh giá suy tim ở người lớn    36
1.5.2. Vai trò của NT-ProBNP trong đánh giá suy tim ở trẻ em    36
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    39
2.1. Đối tượng nghiên cứu    39
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn    39
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ    39
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu    40
2.2.1. Thời gian nghiên cứu    40
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu    40
2.3. Phương pháp nghiên cứu    40
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu    41
2.3.2. Cỡ mẫu    41
2.3.3. Các bước tiến hành nghiên cứu    42
2.4. Nội dung và các biến số nghiên cứu    44
2.4.1. Đặc điểm chungcủa đối tượng nghiên cứu    44
2.4.2.  Xác định nồng độ NT-ProBNP huyết thanh trong suy tim    45
2.4.3. Giá trị NT-ProBNP trong chẩn đoán, theo dõi tiên lượng điều trị suy tim    49
2.5. Xử lý và phân tích số liệu    51
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢNGHIÊN CỨU    55
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu    55
3.1.1. Phân bố theo tuổi, giới    55
3.1.2. Phân bố theo nguyên nhân gây suy tim    56
3.1.3. Đặc điểm lâm sàng    58
3.1.4. Đặc điểm cận lâm sàng    59
3.2. Nồng độ NT-ProBNP huyết thanh của đối tượng nghiên cứu    61
3.2.1. Đặc điểm chung và nồng độ NT-ProBNP huyết thanh của nhóm chứng    61
3.2.2. Nồng độ NT-proBNP huyết thanh của nhóm suy tim    64
3.3. Giá trị NT-ProBNP trong chẩn đoán, theo dõi tiên lượng điều trị suy tim    69
3.3.1. Giá trị nồng độ NT-ProBNP huyết thanh trong chẩn đoán suy tim    69
3.3.2. Giá trị NT-ProBNP huyết thanh trong theo dõi tiên lượng điều trị suy tim    76
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN    85
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu    85
4.1.1.Tuổi, giới    85
4.1.2. Phân bố các nguyên nhân gây suy tim    85
4.1.3. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu    86
4.1.4. Các đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu    88
4.2. Nồng độ NT-ProBNP huyết thanh của đối tượng nghiên cứu    89
4.2.1. Đặc điểm chung và nồng độ NT-ProBNP huyết thanh của nhóm chứng    89
4.2.2. Nồng độ NT-ProBNP huyết thanh của nhóm suy tim    94
4.3.  Giá trị NT-ProBNP trong chẩn đoán, theo dõi tiên lượng điều trị suy tim    100
4.3.1. Giá trị  nồng độ NT-ProBNP huyết thanh trong chẩn đoán suy tim    100
4.3.2. Giá trị của NT-ProBNPhuyết thanh trong theo dõi tiên lượng điều trị suy tim    108
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU    119
KẾT LUẬN    121
KIẾN NGHỊ    123
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.     Phân loại suy tim theo phân suất tống máu     9
Bảng 1.2.     Tiêu chuẩn chẩn đoán, phân độ suy tim theo Ross sửa đổi     15
Bảng 1.3.     Phân độ theo ACCF/AHA     17
Bảng 1.4.     Nồng độ NT-proBNP bình thường ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ     29
Bảng 1.5.     Nồng độ NT-ProBNP ở trẻ em theo các lứa tuổi     29
Bảng 3.1.     Phân bố về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu    55
Bảng 3.2.     Phân bốnhóm tim bẩm sinh    57
Bảng 3.3.     Phân bố nguyên nhân suy tim theo tuổi    57
Bảng 3.4.     Phân bố các mức độ suy tim theo bệnh lý gây suy tim    59
Bảng 3.5.     Hình ảnhX-Quang tim phổi và điện tâm đồ    60
Bảng 3.6.     Các bệnh lý của nhóm chứng    61
Bảng 3.7.     Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP với bệnh lý của nhóm chứng    62
Bảng 3.8.     Phân bố nồng độ NT-ProBNP của nhóm chứng theo giớitính    63
Bảng 3.9.     Nồng độ NT-ProBNP huyết thanh theo mức độ suy tim    64
Bảng 3.10.     Nồng độ NT-ProBNP huyết thanh theonguyên nhânsuy tim    66
Bảng 3.11.     So sánh nồng độ NT-ProBNP của nhóm suy tim và chứng    69
Bảng 3.12.     Giá trị cácđiểm cắt của NT-ProBNP trong chẩn đoán suy tim    71
Bảng 3.13.     Giá trị chẩn đoán của NT-ProBNP theo mức độ suy tim    72
Bảng 3.14.     Giá trị điểm cắt tối ưu của nồng độ NT-ProBNP trong chẩn đoán bệnh lý gây suy tim    74
Bảng 3.15.     Các phương pháp điều trị và tiến triển suy tim sau điều trị    76
Bảng 3.16.     Nguyên nhân và tỷ lệ tử vong của bệnh lý gây suy tim    77
Bảng 3.17.     So sánh nồng độ NT-ProBNP trước và sau điều trị trong các bệnh lý gây suy tim    78

Bảng 3.18.     Nồng độ NT-ProBNP của nhóm suy tim ra viện với nhóm chứng theo tuổi    79
Bảng 3.19.     Một số yếu tố tiên lượng tử vong qua phân tích hồi quy đơn biến    82
Bảng 3.20.     Mô hình hồi qui đa biến xác định yếu tố tiên lượng tử vong    83
Bảng 4.1.    Nồng độ NT-ProBNP ở trẻ nhóm chứng của các nghiên cứu    91
Bảng 4.2.     Giá trị nồng độ NT-ProBNP trong suy tim của các nghiên cứu    95
Bảng 4.3.     Các giá trị NT-ProBNP trong chẩn đoán suy tim  trẻ em của các nghiên cứu    102


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1.     Tương quan của nồng độ NT-ProBNP theo tuổi    28
Biểu đồ 1.2.     Nồng độ NT-ProBNP của nhóm chứng, bệnh phổi và suy tim    32
Biểu đồ 3.1.     Phân bố theo nguyên nhân suy tim    56
Biểu đồ 3.2.    Phân bố các triệu chứng lâm sàngsuy tim    58
Biểu đồ 3.3.     Phân bố các mức độ suy tim    58
Biểu đồ 3.4.     Phân bố theo tiến triển suy tim lúc vào viện    59
Biểu đồ 3.5.     Phân bố theo phân suất tống máu thất trái    60
Biểu đồ 3.6.     Phân bố nồng độ NT-ProBNP huyết thanh của nhóm chứng    61
Biểu đồ 3.7.     Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP nhóm chứng với tuổi    62
Biểu đồ 3.8.     Nồng độ NT-ProBNP nhóm chứng theo nhóm tuổi    63
Biểu đồ 3.9.     Phân bố nồng độ NT-ProBNP huyết thanh của nhóm suy tim    64
Biểu đồ 3.10.     Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP với điểm suy tim    65
Biểu đồ 3.11.     Mối liên quan giữa nồng độ NT-ProBNP với tiến triển suy tim    66
Biểu đồ 3.12.     Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP với chỉ số EF    67
Biểu đồ 3.13.     Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP với chỉ số LVDd    68
Biểu đồ 3.14.     So sánh nồng độ NT-ProBNP của nhóm suy tim với nhóm chứng    70
Biểu đồ 3.15.     Đường cong ROC trong chẩn đoán suy tim    70
Biểu đồ 3.16.     Đường cong ROC trong chẩn đoán mức độ suy tim    71
Biểu đồ 3.17.     Đường cong ROC trong chẩn đoán nguyên nhân suy tim    73
Biểu đồ 3.18.     Liên quan giữa NT-ProBNP với phân suất tống máu  thất trái    74
Biểu đồ 3.19.     Đường cong ROC trong chẩn đoán rối loạn chức năng tâm thu thất trái    75
Biểu đồ 3.20.    Phân bố tử vong theo nguyên nhân suy tim    77
Biểu đồ 3.21.     So sánh nồng độ NT-ProBNP theo nguyên nhân suy tim lúc ra viện với nhóm chứng    79
Biểu đồ 3.22.    So sánh nồng độ NT-ProBNP của nhóm suy tim ra viện với nhóm chứng    80
Biểu đồ 3.23.     Mối liên quan giữa nồng độ NT-ProBNP với kết quả điều trị    81
Biểu đồ 3.24.     Đường cong ROC của NT-proBNP trong dự đoán  kết quả 
điều trị    81
Biều đồ 3.25.     Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP trước phẫu thuật với các yếu tố tiên lượng điều trị    84
Biểu đồ 3.26.     Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP thời điểm 24 giờ sauphẫu thuật với các yếu tố tiên lượng điều trị    84

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1.    Ngô Anh Vinh, Lê Thanh Hải, Phạm Hữu Hòa (2016). Vai trò của Peptide lợi niệu typ B (NT-ProBNP) trong tiên lượng suy tim trẻ em. Tạp chí Nhi khoa, 9 (5), 46- 51.
2.    Ngô Anh Vinh, Trương Thị Mai Hồng (2017). Nghiên cứu vai trò của Peptide lợi niệu typ B (NT-ProBNP) trong đánh giá suy tim ở trẻ em. Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108, 12(8), 19-21.
3.    Ngô Anh Vinh, Lê Thanh Hải, Nguyễn Tân Hùng (2018). Xác định nồng độ peptide lợi niệu typ B (NT-ProBNP) huyết thanh trong suy tim ở trẻ em. Tạp chí Y học thực hành, 11 (1085), 101-104.

 

Leave a Comment