NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT GIỮA ĐỘT QUỴ CHẢY MÁU NÃO VÀ ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CỦA MỘT SỐ THANG ĐIỂM LÂM SÀNG
Nghiên cứu 250 bệnh nhân (BN) đột quỵ não (ĐQN), điều trị tại Bệnh viện 103 và Bệnh viện Đa khoa TW Thái Nguyên từ tháng 10 – 2010 đến 5 – 2011, sử dụng 4 thang điểm lâm sàng để đánh giá, so sánh giá trị của các thang điểm. Kết quả cho thấy: thang điểm SSS: độ nhạy chẩn đoán chảy máu não (CMN) 87,1%, độ đặc hiệu 93,8%, giá trị dự báo dương tính 93,1%, giá trị dự báo âm tính 88,3%, độ chính xác chung 90,5%. Thang điểm CSS: độ nhạy chẩn đoán CMN 86,7%, độ đặc hiệu 92,3%, giá trị dự báo dương tính 92,2%, giá trị dự báo âm tính 88,2%, độ chính xác chung 89,6%. Thang điểm ALLEN: độ nhạy chẩn đoán CMN 70,2%, độ đặc hiệu 97,1%, giá trị dự báo dương tính 95,6%, giá trị dự báo âm tính 78,5%, độ chính xác chung 85,9%. Thang điểm TP. HCM: độ nhạy chẩn đoán CMN 86,5%, độ đặc hiệu 92,0%, giá trị dự báo dương tính 89,5%, giá trị dự báo âm tính Giá trị chẩn đoán với từng thể đột quỵ: thang điểm CSS: độ nhạy CMN 84,3%, chảy máu dưới nhện 100%, huyết khối 96,6%, ổ khuyết 100%. Thang điểm SSS: độ nhạy CMN 65,7%, chảy máu dưới nhện 83,3%, huyết khối 71,5%, ổ khuyết 83,9%. Thang điểm ALLEN: độ nhạy CMN 52,7%, chảy máu dưới nhện 75,0%, huyết khối 78,4%, ổ khuyết 90,3%. Thang điểm TP. HCM: độ nhạy CMN 63,9%, chảy máu dưới nhện 66,6%, huyết khối 89,7%, ổ khuyết 90%. Có thể áp dụng thang điểm CSS, SSS, TP. HCM trong chẩn đoán phân biệt các thể ĐQN ở những cơ sở chưa có máy chụp cắt lớp vi tính (CLVT), trong thực hành lâm sàng, tùy từng trường hợp cụ thể, có thể sử dụng riêng từng thang điểm hoặc phối hợp các thang điểm với nhau để đánh giá.89,6%, độ chính xác chung 89,6%.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất