Nghiên cứu giá trị ngưỡng số lượng bạch cầu và tỉ lệ bạch cầu mono trong phát hiện tế bào máu bất thường khi sử dụng máy đếm tế bào

Nghiên cứu giá trị ngưỡng số lượng bạch cầu và tỉ lệ bạch cầu mono trong phát hiện tế bào máu bất thường khi sử dụng máy đếm tế bào

Luận văn Nghiên cứu giá trị ngưỡng số lượng bạch cầu và tỉ lệ bạch cầu mono trong phát hiện tế bào máu bất thường khi sử dụng máy đếm tế bào. Đã từ lâu xét nghiệm y sinh học có một vai trò cực kì quan trọng, góp phần đáng kể, đôi khi là quyết định vào việc chẩn đoán, tiên lượng, điều trị, theo dõi trong lâm sàng; trong chăm sóc sức khỏe ban đầu và cả trong nghiên cứu khoa học.. Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, xét nghiệm y sinh học ngày càng khẳng định được vị thế của mình. Cận lâm sàng nói chung và xét nghiệm y sinh học nói riêng được coi là danh mục không thể thiếu trong khám chữa bệnh. Thiếu xét nghiệm, các chẩn đoán lâm sàng thiếu một chỗ dựa tin cậy, chính xác, chất lượng; hiệu quả chẩn đoán và điều trị giảm; các công trình nghiên cứu khoa học thiếu đi một giá trị cốt lõi.

Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi là một xét nghiệm cơ bản để kiểm tra sức khỏe, chẩn đoán tiên lượng và theo dõi điều trị trong nhiều bệnh thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau, đặc biệt trong các bệnh máu thì xét nghiệm này càng trở nên quan trọng. Phân tích công thức bạch cầu (CTBC) là một phần thiết yếu của xét nghiệm này.
Năm 1642, Leeuwenhook đã chế tạo thành công kính hiển vi quang học (KHVQH) và phát hiện ra trong máu có những vật thể gọi là tế bào máu. Năm 1934, Moldavan đề xuất một phương pháp đếm số lượng hồng cầu đã được pha loãng sẵn dựa trên nguyên tắc điện tử, đây là nền móng đầu tiên cho kỹ thuật máy đếm tế bào phát triển ở những năm sau này. Năm 1845, một phương pháp đếm tế bào hồng cầu khác được mô tả dựa trên nguyên tắc quang học hoàn toàn. Năm 1846, Hay phân biệt lymphocyte và BC hạt nhờ kích thước tế bào và năm 1874 Malasser giới thiệu phương pháp đếm BC bằng buồng đếm tế bào máu. Năm 1950, kỹ sư Wallace Coulter đã nghiên cứu thành công và bắt đầu triển khai phương pháp tự động đếm và phân loại kích thước tế bào máu.
Cùng với thời gian, các thế hệ máy đếm tế bào càng hoàn thiện về tính năng và độ tin cậy. Các thế hệ máy hiện nay đang dùng ở bệnh viện Bạch Mai là một dây chuyền các máy áp dụng tổng hợp các cơ chế trở kháng, xung điện đa chiều, laser; tế bào BC được nhận diện chính xác đến 95% [1], [2], [3]. Tuy nhiên trong trường hợp xuất hiện các tế bào máu có rối loạn về hình thái, cấu trúc, máy đếm tế bào có thể nhầm lẫn giữa tế bào bất thường với tế bào bình thường, dẫn đến sai lệch kết quả. Sự tăng, giảm SLBC, hay tăng, giảm một dòng tế bào BC có thể là do sự có mặt của các tế bào máu bất thường trong máu ngoại vi; sự tăng, giảm này có thể là một chỉ điểm để các xét nghiệm viên tiến hành kiểm tra lại mẫu máu bằng phương pháp thủ công, đối chiếu và đưa ra một kết quả chính xác [4].
Tại các cơ sở xét nghiệm, mỗi nơi sẽ có quy định đối với các trường hợp bất thường phải kéo tiêu bản mẫu máu nhằm kiểm tra xem có các TBMBT và kiểm chứng kết quả chạy máy. Đối với SLBC và tỉ lệ BC mono, phòng Tế bào – khoa Huyết Học Truyền Máu, Bệnh viện Bạch Mai, có quy định bắt buộc kéo tiêu bản lại mẫu máu với các bệnh nhân khi xét nghiệm tế bào máu ngoại vi bằng máy đếm tế bào có SLBC >15 G/L; SLBC < 4 G/L; Mono >10%. Ngưỡng SLBC và tỉ lệ BC Mono này liệu có đảm bảo rằng sẽ không bỏ sót các mẫu máu có TBMBT. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu giá trị ngưỡng số lượng bạch cầu và tỉ lệ bạch cầu mono trong phát hiện tế bào máu bất thường khi sử dụng máy đếm tế bào” với hai mục tiêu sau:
1.    Tìm hiểu giá trị ngưỡng SLBC và tỉ lệ BC mono trong việc phát hiện tế bào máu bất thường ở bệnh nhân chuyên khoa Huyết học.
2.    Tìm hiểu giá trị ngưỡng SLBC và tỉ lệ BC mono trong việc phát hiện tế bào máu bất thường ở bệnh nhân các chuyên khoa Khác. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu giá trị ngưỡng số lượng bạch cầu và tỉ lệ bạch cầu mono trong phát hiện tế bào máu bất thường khi sử dụng máy đếm tế bào
1.    Trương Công Duẩn, Trần Thị Hồng Thủy (2001), Công thức bạch cầu, Kỹ thuật xét nghiệm Huyết học – Truyền máu, Nhà xuất bản Y học, 29-39.
2.    Trần Văn Bé (2003), Kỹ thuật tế bào học, Thực hành Huyết học – Truyền máu, Nhà xuất bản Y học, 11 -48.
3.    Đỗ Trung Phấn (2013), Kỹ thuật xét nghiệm Huyết học và Truyền máu ứng dụng trong lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, 28-29.
4.    Đỗ Thị Nga (2009), Đánh giá phân loại bạch cầu của người bình thường và một số bệnh máu bằng máy ADVIA 2120, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
5.    Phạm Quang Vinh (2013), Huyết học – Truyền máu cơ bản, Nhà xuất bản Y học, 10-104.
6.    Trương Công Duẩn (2004), Sinh máu bình thường, Bài giảng Huyết học – Truyền máu, Nhà xuất bản Y học, 9-18.
7.    Đỗ Trung Phấn (2003), Tạo máu bình thường, Bệnh lí nguồn tạo máu, Nhà xuất bản Y học, 11-13.
8.    Nguyễn Thái Quý (2006), Bài giảng Huyết học – Truyền máu, Nhà xuất bản Y học, 208-313.
9.    Đỗ Trung Phấn (2007), Bài giảng Huyết học – Truyền máu sau Đại học, Nhà xuất bản Y học.
10.    Bạch Quốc Khánh (2004), Tăng sinh tủy cấp – ác tính, Bài giảng Huyết học – Truyền máu, Nhà xuất bản Y học, 119-132. 
11.    Bạch Quốc Tuyên (1991), Lơ xê mi ở Việt Nam, Bài giảng Huyết học – Truyền máu, Nhà xuất bản Y học, 106-118.
12.    Naeim F. (1997), Acute leukemia, in Pathology of bone marrow, edit by Naeim F. Williams & Wilkins, 194-254.
13.    Nguyễn Thị Quỳnh Nga (2004), Các bệnh tăng sinh tủy mạn tính, Bài giảng Huyết học – Truyền máu, Nhà xuất bản Y học, 119-123.
14.    Naeim F. (1998), Chronic myeloproliferative disorders, Pathology of bone marrow, Williams & Wilkins, 166-188.
15.    World Health Organization (2001), Chronic myelogenous leukemia, WHO classification of Tumour, WHO press, 20-26.
16.    Phạm Tử Dương, Nguyễn Thế Khánh (2001), Xét nghiệm tế bào máu, Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, 112-205.
17.    Trần Thị Hồng Thủy (1999), Đánh giá chất lượng hoạt động các máy đếm tế bào tự động ở Hà Nội và ứng dụng nghiên cứu một số chỉ số tế bào máu người bình thường, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ CK II, Đại học Y Hà Nội.
18.    J.David Bessman, M.D (1984), White cells, Automated Blood counts and differentials, 85-105.
19.    Lại Thị Thanh Thảo, Nguyễn Thị Mỹ Hương, Suzanne MCB Thanh Thanh và cộng sự, (2013), Khảo sát 18 trường hợp ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối – tán huyết ure huyết ở người lớn tại bệnh viện Chợ Rẫy: Đặc điểm lâm sàng và điều trị, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 17, 212-215.
20.    Trần Thị Minh Hương (2000), Nghiên cứu mô hình bệnh máu tại viện Huyết học – Truyền máu bệnh viện Bạch Mai trong 3 năm 1997 – 1999, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ CK cấp II. 
ĐẶT VẤN ĐỀ  Nghiên cứu giá trị ngưỡng số lượng bạch cầu và tỉ lệ bạch cầu mono trong phát hiện tế bào máu bất thường khi sử dụng máy đếm tế bào
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1. SINH MÁU BÌNH THƯỜNG CỦA CƠ THỂ    3
1.1.1    Vị trí sinh máu qua các thời kì    3
1.1.2     Vi môi trường sinh máu của tủy xương    4
1.1.3. Quá trình sinh máu    4
1.2    MỘT SỐ BỆNH MÁU CÓ XUẤT HIỆN CÁC TẾ BÀO MÁU BẤT
THƯỜNG DÒNG BẠCH CẦU TRONG MÁU NGOẠI VI    11
1.2.1    Lơ xê mi cấp    11
1.2.2    Lơ xê mi kinh dòng hạt    11
1.2.3     Rối loạn sinh tủy    12
1.3    CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SỐ LƯỢNG VÀ HÌNH THÁI
BẠCH CẦU    12
1.3.1    Bằng phương pháp thủ công    12
1.3.2    Bằng máy đếm tế bào    13
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    15
2.1    ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU    15
2.2    TIÊU CHUẨN LỰA CHọN BệNH NHÂN    15
2.3    CÁCH LỰA CHỌN    15
2.4    ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU    15
2.4.1    Địa điểm    15
2.4.2    Thời gian    15
2.5    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    16
2.5.1    Sơ đồ phương pháp nghiên cứu    16
2.5.2    Phương pháp nghiên cứu    17
2.5.3    Thiết kế nghiên cứu    17
2.5.4    Kĩ thuật nhuộm Giemsa trong nghiên cứu hình thái tế bào    17
2.6    XỬ LÍ SỐ LIỆU    19 
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    20
3.1    ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU    20
3.1.1     Phân loại bệnh nhân theo giới    20
3.1.2     Phân loại bệnh nhân theo tuổi theo tuổi    21
3.1.3    Phân loại bệnh nhân theo SLBC và tỉ lệ BC mono khi sử dụng máy
đếm tế bào    22
3.2    TÌM HIỂU GIÁ TRỊ NGƯỠNG SLBC VÀ TỈ LỆ BẠCH CẦU MONO TRONG VIỆC PHÁT HIỆN TBMBT KHI SỬ DỤNG MÁY ĐẾM TẾ BÀO    24
3.2.1    Tìm hiểu giá trị ngưỡng SLBC và tỉ lệ BC mono trong việc phát
hiện tế bào máu bất thường ở nhóm CK Huyết học khi sử dụng máy đếm tế bào    24
3.2.2    Tìm hiểu giá trị ngưỡng SLBC và tỉ lệ BC mono trong việc phát hiện tế bào
máu bất thường ở nhóm CK Khác khi sử dụng máy đếm tế bào    26
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN    29
4.1    ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU    29
4.1.1     Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo giới    29
4.1.2     Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo tuổi    29
4.1.3    Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo SLBC và tỉ lệ BC mono. 30
4.2    TÌM HIỂU GIÁ TRỊ NGƯỠNG SLBC VÀ TỈ LỆ BC MONO TRONG
VIỆC PHÁT HIỆN TẾ BÀO MÁU BẤT THƯỜNG    30
4.2.1. Tìm hiểu giá trị ngưỡng SLBC và tỉ lệ bạch cầu mono trong việc
phát hiện tế bào máu bất thường ở bệnh nhân CK Huyết học 30
4.2.2    Tìm hiểu giá trị ngưỡng SLBC và tỉ lệ BC mono trong việc phát
hiện tế bào máu bất thường ở bệnh nhân chuyên khoa Khác    31
KẾT LUẬN    33
KIẾN NGHỊ    34
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BC    Bạch cầu
CTBC    Công thức bạch cầu
CK    Chuyên khoa
KHV    Kính hiển vi
LXM    Lơ xê mi
LXMKDH    Lơ xê mi kinh dòng hạt
PPTC    Phương pháp thủ công
SLBC    Số lượng bạch cầu
TBMBT    Tế bào máu bất thường

 
Bảng 1.1: Chỉ số bạch cầu bình thường trong máu ngoại vi của người trưởng thành … 9 Bảng 3.1: Phân loại bệnh nhân theo SLBC và tỉ lệ mono ở nhóm CK Huyết học.. 22 Bảng 3.2: Phân loại bệnh nhân theo SLBC và tỉ lệ mono ở nhóm CK Khác . 23
Bảng 3.3: Ngưỡng SLBC 0 – 4 G/L và tỉ lệ BC mono    24
Bảng 3.4: Ngưỡng SLBC 4 – 10 G/L và tỉ lệ BC mono    24
Bảng 3.5: Ngưỡng SLBC 10 – 15 G/L và tỉ lệ BC mono    25
Bảng 3.6: Ngưỡng SLBC > 15 G/L và tỉ lệ BC mono    25
Bảng 3.7: Giá trị ngưỡng SLBC và tỉ lệ BC mono trong việc phát hiện
TBMBT khi sử dụng máy đếm tế bào    26
Bảng 3.8: Ngưỡng SLBC 0 – 4 G/L và tỉ lệ BC mono    26
Bảng 3.9: Ngưỡng SLBC 4 – 10 G/L và tỉ lệ BC mono    27
Bảng 3.10: Ngưỡng SLBC 10 – 15 G/L và tỉ lệ BC mono    27
Bảng 3.11: Ngưỡng SLBC > 15 G/L và tỉ lệ BC mono    28
Bảng 3.12: Giá trị ngưỡng SLBC và tỉ lệ BC mono trong việc phát hiện TBMBT khi sử dụng máy đếm tế bào    28 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Đặc điểm theo giới của nhóm CK Huyết học    20
Biểu đồ 3.2: Đặc điểm theo giới của nhóm CK Khác    20
Biểu đồ 3.3: Phân bố độ tuổi của đối tượng ngiên cứu    21
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 TBMBT trong các thể bệnh LXM    10
Hình 1.2 TBMBT trong rối loạn sinh tủy    10

Leave a Comment