NGHIÊN CứU GIá TRị TIÊN LƯợNG CủA DấU HIệU MáU Tụ NGOàI MàNG CứNG TRÊN CHụP CắT LớP VI TíNH TRONG CHấN THƯƠNG Sọ NãO

NGHIÊN CứU GIá TRị TIÊN LƯợNG CủA DấU HIệU MáU Tụ NGOàI MàNG CứNG TRÊN CHụP CắT LớP VI TíNH TRONG CHấN THƯƠNG Sọ NãO

NGHIÊN CứU GIá TRị TIÊN LƯợNG CủA DấU HIệU MáU Tụ NGOàI MàNG CứNG TRÊN CHụP CắT LớP VI TíNH TRONG CHấN THƯƠNG Sọ NãO

Trần Như Tú, Nguyễn Duy Huề
Tóm tắt
Mục  tiêu:Mô tả các đặc  điểm hình ảnh CLVT và đánh giá giá trị tiên lượng của CLVT ở các bệnh nhân MTNMC. 
Đối  tượng,  phương  pháp  nghiên  cứu: nghiên  cứu cắt  ngang  214  trường  hợp  MTNMC  trong  1100  bệnh nhân CTSN người lớn đến khám và nhập viện điều trị tại Bệnh viện Đà Nẵng trong năm 2008. 
Kết quả: 214 trường hợp MTNMCcó tuổi trung bình 35 ± 17,3. Có 162 nam chiếm 75,7% và 52 nữ chiếm 24,3%, 91,6% do tai nạn giao thông. Về vị trí, thùy trán chiếm  34,6%,  thùy  chẩm  32,7%,  thùy  thái  dương 14,9%,  thái  dương  đỉnh  7,9%,  thùy  đỉnh  6,5%  và MTNMC  2  bên  chiếm  3,3%.  Không  thấy có  sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) về độ trầm trọng hay tiên  lượng  của  các  khối  MTNMC  so  với  vị  trí  tổn thương.  Thể  tích  trung  bình  của  các  MTNMC  thái dương đỉnh là 81,1 cm3, các khối ở đỉnh là 44,7 cm3, ở 2  bên  là  53,9  cm3,  vùng  chẩm  21,5  cm3, vùng  trán 24,3cm3, ở thái dương là 20,1  cm3. Các khối càng lớn thì có lâm sàng càng nặng và kết quả điều trị thấp (p< 0,05). Các tổn thương phối hợp: 64%có nứt sọ, 29% kèm  MTDMC,  16,4%  kèm  CMMN,  25,7%  kèm MTNMN,  3,7%  kèm  TTTTKLT, 1,9% kèm tổn  thương vỏ não, và 0,5% có CMNT. Các tổn thương  phối  hợp gây rối loạn ý thức nặng và kết quả  điều trị thấp (p< 0,05).  Đường  ROC  biểu  diễn  giá  trị  của  dấu  hiệu MTNMC  trong  chẩn  đoán  RLYT  ghi  nhận  độ  nhạy 75,2% và độ đặc hiệu 61,2%.  Phân tích hồi quy theo thứ  tự  cho  thấy  có  mối  tương  quan  giữa  hình  ảnh 
MTNMC và phương pháp điều trị, cũng như  giữa hình ảnh này với tình trạng ý thức và kết quả  điều trị (đánh giá bằng GOS).
Kết  luận:  Có  sự  tương  quan  giữa hình  ảnh  CLVT của MTNMC  và  tiên  lượng.  Dấu  hiệu MTNMC  có độ nhạy 75,2% và độ đặc hiệu 61,2% trong chẩn đoán rối loạn ý thức.  Phân tích hồi quy theo thứ tự cho thấy có mối  tương  quan  giữa  hình  ảnh  MTNMC  với phương pháp điều trị, rối loạn  ý thức và kết quả  điều trị (đánh giá bằng GOS)(p<0,05)
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment