Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết hổng vùng cẳng – bàn chân

Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết hổng vùng cẳng – bàn chân

Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết hổng vùng cẳng – bàn chân
Khuyết hống phần mềm (KHPM) vùng cẳng chân – bàn chân là ton thương thường gặp, do nhiều nguyên nhân như: tai nạn giao thông, tai nạn lao động, sau cắt bỏ khối u phần mềm, sẹo co kéo, sẹo loét mạn tính…. Ngày nay, với sự phát triển của các phương tiện giao thông cơ giới, tỷ lệ gặp vết thương gây KHPM ở cẳng – bàn chân có xu hướng ngày càng gia tăng và tính chất tốn thương thì nặng nề, phức tạp, đa dạng.
Điều trị KHPM ở vùng cẳng – bàn chân vẫn luôn là vấn đề khó khăn, đặc biệt đối với các tốn thương rộng, sâu có kèm theo tốn thương xương, khớp nhiễm khuan ở vùng 1/3 dưới cẳng chân, cố – bàn chân.
Các phương pháp kinh điển như ghép da chỉ được thực hiện khi có nền tố chức hạt đẹp. Vạt xoay tại chỗ được sử dụng với các KHPM vừa và nhỏ. Sử dụng vạt từ xa (chéo chân, trụ Filatov-Gillis) thì bệnh nhân phải chịu nhiều cuộc phẫu thuật phức tạp, thời gian điều trị kéo dài, bất động gò bó, đặc biệt về tham mỹ nên khó được người bệnh chấp nhận.
Điều trị bằng phương pháp hút áp lục âm (Vacuum Assisted Closure – VAC) có tác dụng: thu hẹp diện tích tốn thương, kích thích và thúc đay tố chức hạt phát triển nhanh, tạo môi trường tối ưu nuôi dưỡng gân, xương và che phủ phương tiện kết xương, hạn chế sự xâm nhập của vi khuan vào vết thương. Với KHPM rộng lộ gân, xương, khớp thì VAC thường được sử dụng như một biện pháp để chuan bị cho phẫu thuật tạo hình cơ bản tiếp theo.
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, nhờ sự phát triển của vi giải phẫu học và vi phẫu thuật, nhiều vạt tố chức có trục mạch nuôi được phát hiện và sử dụng dưới dạng cuống mạch liền hoặc dạng tự do. Mỗi vạt đều có những ưu nhược điểm riêng của chúng. Vạt tự do cũng chính là thành tựu đỉnh cao của phẫu thuật tạo hình hiện đại.
Vạt đùi trước ngoài (ĐTN) được Song Y. G. phát hiện vào năm 1984, tác giả cho thấy vạt được cấp máu bởi nhánh mạch xuất phát từ động mạch mũ đùi ngoài, xuyên vách giữa cơ thẳng đùi và cơ rộng ngoài ra da. Tuy nhiên, các nghiên cứu sau này chỉ ra rằng ngoài các mạch xuyên vách, vạt ĐTN còn được cấp máu bởi các mạch xuyên qua cơ rộng ngoài, hình thái và tỷ lệ phân bố của các mạch xuyên còn thay đoi giữa các tác giả. Vạt ĐTN đã được các tác giả như Koshima, Wei, Yildirim, Wong, … nghiên cứu về giải phẫu và ứng dụng lâm sàng đều xác nhận: Vạt rất linh hoạt được sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau như vạt da mỡ, da cân, da cơ, vạt siêu mỏng và đáp ứng được nhiều dạng ton khuyết phức tạp và đa dạng ở vùng cẳng – bàn chân. Bên cạnh đó, vạt còn có ưu điếm như: cuống mạch dài, khá hằng định, đường kính lớn; vị trí cho vạt thuận lợi, dễ lấy; vạt có thế lấy được kích thước lớn; vạt có thần kinh cảm giác là nhánh thần kinh đùi bì ngoài; nơi lấy vạt ít ảnh hưởng đến chức năng và tham mỹ.
Ở Việt Nam, vạt ĐTN được sử dụng từ năm 1998 tại Bệnh viện TƯQĐ 108, đã có nghiên cứu về giải phẫu động mạch mũ đùi ngoài và một số nghiên cứu sử dụng vạt ĐTN trong tạo hình vùng cổ, mặt. Tuy nhiên, trong Chấn thương Chỉnh hình, việc sử dụng vạt ĐTN chưa rộng rãi, số lượng các báo cáo còn ít, số lượng vạt sử dụng chưa nhiều.
Xuất phát từ thực tiễn trên, nhằm tìm hiếu thêm về giải phẫu ứng dụng, độ tin cậy và khả năng sử dụng của vạt, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết hổng vùng cẳng – bàn chân” với 2 mục tiêu:
1.Mô tả đặc điểm giải phẫu mạch máu và phân bố các mạch xuyên da của vạt đùi trước ngoài ở người Việt trưởng thành.
2.Đánh giá kết quả ứng dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết hổng vùng cẳng – bàn chân. 
CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
1.Ngô Thái Hưng, Nguyễn Việt Tiến, Lê Văn Đoàn, Nguyễn Thế Hoàng, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Viết Ngọc, Bùi Việt Hùng, Chế Đình Nghĩa, Trương Anh Dũng, Vũ Hữu Trung, Vũ Minh Hiệp (2012), “Ứng dụng vạt đùi trước ngoài tự do trong điều trị khuyết hống phần mềm của chi thể”, Tạp chí Chấn thương Chỉnh hình Việt Nam, Số đặc biệt, tr.272-276.
2.Ngô Thái Hưng, Lê Văn Đoàn, Nguyễn Văn Huy (2013), “Kết quả nghiên cứu giải phẫu vạt đùi trước ngoài ở người Việt trưởng thành”, Tạp chí Chấn thương Chỉnh hình Việt Nam, Số đặc biệt, tr. 296-301.
3.Ngô Thái Hưng, Nguyễn Việt Tiến, Lê Văn Đoàn, Nguyễn Thế Hoàng, Nguyễn Viết Ngọc, Nguyễn Văn Phú, Bùi Việt Hùng, Chế Đình Nghĩa (2014), “Ứng dụng vạt đùi trước ngoài tự do trong điều trị khuyết hống phần mềm vùng cẳng – bàn chân”, Tạp chí Chấn thương Chỉnh hình Việt Nam, Số đặc biệt, tr.246-251. 

 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1.Nguyễn Tuấn Anh và cộng sự (2012), “Sử dụng vạt đùi trước ngoài trong tái tạo chi thể”, Tạp chí Chấn thương Chỉnh hình Việt Nam, 1, tr. 11-16.
2.Nguyễn Tiến Bình (1997), Nghiên cứu giải phẫu vạt da cân trên mắt cá ngoài và ứng dụng điều trị khuyết hổng phần mềm đoạn 2/3 dưới cẳng chân, cổ chân, Luận án tiến sỹ Y học, Học Viên Quân Y, Hà nội.
3.Phạm Thị Việt Dung (2008), Đánh giá kết quả sử dụng vạt đùi trước ngoài, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú các Bệnh viện, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
4.Vũ Hữu Dũng (2012), Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng lâm sàng vạt da cơ bụng chân hình đảo cuống ngoại vi, Luận án tiến sỹ Y học, Học Viên Quân Y, Hà Nội.
5.Nguyễn Văn Đại (2007), Nghiên cứu giải phẫu vạt cơ dép và ứng dụng lâm sàng để điều trị viêm khuyết hổng xương chày, Luận án tiến sỹ Y học, Học Viên Quân Y, Hà Nội.
6.Vũ Nhất Định (2004), Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng lâm sàng vạt da cân bắp chân hình đảo cuống ngoại vi dựa theo thần kinh và tĩnh mạch hiển ngoài để điều trị các khuyết hổng phần mềm vùng 2/3 dưới cẳng chân, xung quanh khớp cổ chân, bàn chân củ gót, Luận án tiến sỹ Y học, Học Viên Quân Y, Hà Nội.
7.Lê Văn Đoàn (2002), Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng lâm sàng vạt cơ lưng to để điều trị KHPM lớn ở chi dưới, Luận án tiến sỹ Y Học, Học Viên Quân Y, Hà Nội.
8.Lê Văn Đoàn, Bùi Việt Hùng, Ngô Thái Hưng (2013), “Kết quả bước đàu xử dụng vạt động mạch xuyên cuống mạch liền để điều trị khuyết hổng phần mềm vùng cẳng chân”, Tạp chí Chấn thương Chỉnh hình Việt Nam, Số đặc biệt, tr. 302-308.
9.Lê Hồng Hải (2005), Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng lâm sàng vạt da- cân bả vai, bên bả trong điều trị khuyết hổng phần mềm lớn vùng cẳng chân, bàn chân, Luận án tiến sỹ Y Học, Học Viên Quân Y, Hà Nội.
10.Trần Bảo Khánh (2009), Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài cuống ngoại vi. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú các Bệnh viện, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
11.Trần Đăng Khoa (2013), Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng động mạch mũ đùi ngoài trên người Việt trưởng thành, Luận án tiến sĩ Y học, Học Viện Quân Y, Hà Nội.
12.Nguyễn Tài Sơn (2006), “Tính linh hoạt của vạt da cân đùi trước ngoài trong tạo hình khuyết hổng vùng cổ mặt”, Tạp chí Y học Quân sự, 31, tr. 104-109.
13.Nguyễn Tiến Lý (1996), Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng lâm sàng vạt da cân gan chân trong điều trị khuết hổng phần mềm vùng cổ và gót chân, Luận án tiến sỹ Y học, Học Viên Quân Y, Hà Nội.
14.Lê Diệp Linh (2011), Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết rộng phần mềm vùng cổ mặt, Luận án tiến sỹ Y học, Viện nghiên cứu Khoa học Y dược Lâm sàng 108, Hà Nội.
15.Nguyễn Đình Minh, Trần Thiết Sơn (2010), “Tạo hình các khuyết hổng phần mềm chi dưới bằng vạt đùi trước ngoài”, Tạp chí Y Học Việt Nam, 374, tr. 432-435.
16.Trần Thiết Sơn, Phạm Thị Việt Dung và cộng sự (2011), “Tính linh hoạt của vạt đùi trước ngoài trong phẫu thuật tạo hình”, Tạp chí Y Học Thực Hành, 777(8), tr. 8-11.
17.Nguyễn Việt Tiến (2011), Vạt tổ chức có cuồng mạch nuôi: giải phẫu, kỹ thuật bóc tách và ứng dụng trong phẫu thuật phục hồi ở chi thể, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 51-64.
18.Nguyễn Việt Tiến, Lê Văn Đoàn, Lưu Hồng Hải và cộng sự (2004), Nghiên cứu ứng dụng chuyển ghép vạt tổ chức tự do trong điều trị tổn khuyết ở chi dưới, Đề tài cấp Bộ Quốc Phòng, Hà Nội.
19.Nguyễn Việt Tiến, Nguyễn Văn Lượng, Nguyễn Vũ Tuấn Anh (2009), “Băng kín và hút chân không – Một liệu pháp mới trong điều trị vết thương”, Tạp chí YDược học Quân sự, 34 (2), tr. 11-15.
20.Nguyễn Việt Tiến, Lê Văn Đoàn, Nguyễn Văn Phú, Ngô Thái Hưng (2009), “Điều trị khuyết hong phần mềm ở chi thể bằng vạt đùi trước ngoài”, Tạp chí Y Dược học Quân sự, tr. 53-60.
TIẾNG ANH
21.Addison P. D., Lannon D., Neligan P. C. (2008), “Compartment syndrome after closure of the anterolateral thigh flap donor site: a report of two cases”, Ann Plast Surg., 60, pp. 635-638.
22.Agostini T., Lazzeri D., Spinelli G. (2013), “Anterolateral thigh flap: Systematic literature review of specific donor-site complications and their management”, Journal of Cranio-Maxillo-Facial Surgery, 41, pp. 15-21.
23.Ahmad I., Akhtar S., Rashidi E., et al. (2013), “Hemisoleus muscle flap in the reconstruction of exposed bone in the lower limb”, Journal of Wound Care, 22(11), pp. 635-642
24.Bégué T. Masquelet A. C., Nordin J. Y. (1990), ‘Anatomical basis of the anterolateral thigh flap”, Surgical Radiologic Anatomy, 12, pp. 311¬313.
25.Biemer E. (1986), “Free tissue transfer to the lower extremity- determination of its status”, Chirurg., 57(3), pp. 141-142.
26.Byrd H. S., Spicer T. E., Cierny G. D. (1985), “Management of open tibial fractures”, Plast Reconstr Surg., 76, pp. 719-722.
27.Cavadas P. C., Sanz-Gimenez-Rico J. R., Camara A. G. (2001), “The medial sural artery perforator free flap”, Plast. Reconstr. Surg., 108, pp. 1609 – 1615.
28.Chang C. C., Wong C. H., Wei C. F. (2008), Free style free flap, Injury Int J Care Injured, 39, pp. 57- 61.
29.Chen H. C., Tang Y. B. (2003),“Anterolateral thigh flap: an ideal soft tissue flap”, Clin Plastic Surg, 30, pp. 383-401.
30.Chen H. H., Lin M. S., Chou E. K., et al (2009), “Anterolateral thigh perforator flap: varying perforator anatomy”, Ann Plast Surg, 63, pp. 153-155.
31.Chen S. Y., Lin W. C., Deng S. C. et al (2010), “Assessment of the perforators of anterolateral thigh flaps using 64-section multidetector computed tomographic angiography in head and neck cancer reconstruction”, Journal of Cancer Surgery, 36, pp. 1004-1011.
32.Chen Z., Zhang C., Lao J., et al (2007), An anterolateral thigh flap based on the superior cutaneous perforator artery: an anatomic and case reports, Microsurgery, 27, pp. 160-165.
33.Choi S. W., Park J. Y., Hur M. S., et al (2007), “An anatomic Assessmant on Perforators of the Lateral Circumflex Femoral Artery for Anterolateral Thigh Flap”, J Craniofac Surg, 18 (4), pp. 866-71.
34. Chung D. W., Han C. S., Lee J. H., et al (2011), “Reverse anterolateral thigh flap to reconstruct a below-knee amputation stump: two case reports”, 20(1), pp. 51-56.
35. Collins J., Ayeni O., Thoma A. (2012), “Asystematic review of anterolateral thigh flap donor site morbidity”, Can J. Plast Surg., 20(1), pp. 17-23.
36.Cormack G. C., Lamberty B. G. H. (1984), “A classification of fasciocutaneous flaps according to their partterns of vascularisation”, Br J Plast Surg., 37, pp. 80-87.
37. Daigeler A., Drücke D., Tatar K., et al (2009), “The pedicled gastocnemius muscler flap: a review of 128 cases”, Plast Reconstr Surg, 123(1), pp. 250-257.
38.Daniel R. K., Taylor G. I. (1973), “Distant transfer of island flap by microvascular anastomosis”, Plast Reconstr Surg, Vol., 52, pp. 111¬
112.
39.Defranzo A. J., Argenta L. C., Marks M. W. (2011), “The use of vacuum-assisted closure therapy for the treatment of lower-extremity wounds with exposed bone”, Plast Reconstr Surg, 108, pp. 1184-1190.
40.Demirseren M. E., Efendioglu K., Demiralp C. O., et al (2011), “Clinical experience with a reverse-flow anterolateral thigh perforator flap for reconstruction of soft-tissue defects of the knee and proximal lower leg”, Jplast Reconstr Aesthet Surg, 64(12), pp. 1613-1620.
41.Demirtas Y., Kelahmetoglu O., Cifci M., et al (2010), “Comparison of free anterolateral thigh flaps and free muscle-musculocutaneous flaps in soft tissue reconstruction of lower extremity”, Microsurgery, 30(1), pp. 24-31.
42.El-Gammal T. A., El- Sayed A., Kotb M. M., et al (2013), “Dorsal foot resurfacing using free anterolateral thigh (ALT) flap in children”, Microsurgery, 33(4), pp. 259-264.
43.Fleischmanm W., Lang E., Kinzl L. (1996), “Vacuum assisted wound closure after dermatofasciotomy of the lower extremity”, Unfallchirurg, 99 (4), pp. 283-287.
44.Fleischmanm W., Lang E., Russ M. (1997), “Treatment of infection by vacuum sealing”, Unfallchirurg, 100 (4), pp. 301-304.
45.Fleischmanm W., Strecker W., Bombelli M. (1993), “Vacuum sealing as treatment of soft tissue damage in open fracture”, Unfallchirurg, 96 (9), pp. 488-492.
46.Friji M. T., Suri M. P., Shankhdhar V. K., et al (2010), “Pedicled anterolateral thigh flap: a versatile flap for difficult regional soft tissue reconstruction”, Ann Plast Surg, 64(4), pp. 458-461.
47.Geddes C. R., Tang M., Yang D., et al (2006), Anatomy of the integu¬ment of the lower extremity. In: Blondeel PN, Morris SF, Hallock GG, et al., editors. Perforator flaps: anatomy, technique & clinical applications, St. Louis Quality Medical Publishing, Inc., pp. 541-578.
48.Godina M. (1986), “Early microsurgical reconstruction of complex trauma of the extremities”, Plast Reconstr Surg, 78(3), pp. 285-292.
49.Hallock G. G. (2003), “Direct and indirect perforator flaps: the history and the controversy”, Plast Reconstr Surg, 111 (2), pp. 855-865.
50.Hallock G. G. (2006), “Further clarification of the nomenclature for compound flaps”, Plast Reconstr Surg, 117, pp. 151-160.
51.Hallock G. G. (2009), Classification of flap. Flaps and reconstructive surgery, Elsevier Inc, 37, pp. 7-29.
52.Hamid A., Khalek A., Allam A. M., et al (2003), “Clinical evaluation of free anterolateral thigh flap in the reconstruction of major soft tissue defect in the leg and foot”, Egypt J Plast Reconstr Surg, 27(2), pp. 173-180.
53.Hertel L., Levin L. S. (2001), “Lower extremity microsurgical reconstruction”, Plast Reconstr Surg, 108, pp. 1029-1032.
54.Hsieh C. H., Chen C. C., Kuo Y. R. (2009), “Alternative reconstructive choices for anterolateral thigh flap dissection in cases in with no sizable skin perforator in available”, Head and neck-doi 10, 1002, pp. 571-575.
55.Hsieh C. H., Yang C. C., Kuo Y. R., Jeng S. F. (2003), “Free anterolateral thigh adipofascial perforator flap”, Plast Reconstr Surg, 112, pp. 976-982.
56.Hyakusoku H., Yamamoto T., and Fumiiri M. (1991), “The propeller flap method”, British Journal of Plastic Surgery, 44(1), pp. 53-54.
57.Jeong Tae Kim (2005), “New nomenclature concept of perforator flap”, B JPlast Surg, 58, pp. 431-440.
58.Kadam D. (2010), “Secondary reconstruction of below knee amputation stump with free anterolateral thigh flap”, Indian J Plast Surg, 43(1), pp. 108-110.
59.Kang M. J. Chung C. H., Chang Y. J. (2013), “Reconstruction of the lower extremity using free flap”, Arch Plast Surg, 40, pp. 575-583.
60.Kaplan I., Ada S., et al (1998), “Reconstruction of soft tissue and bone defects in lower extremity with free flaps”, Microsurgery, 18, pp. 176¬181.
61.Kasabian A. K., Karp N. S. (2007), Lower extremity reconstruction. Grabb and Smith’s Plastic Surgery, Sixth Edition by Charles H. Thorne. Copyright © 2007 by Lippincott Williams & Wilkins, a Wolters Kluwer business.
62.Khouri R. K., Shaw W. W. (1989), “Reconstruction of the lower extremity with microvascular free flap: a 10 year experience with 304 consecutive cases”, J Trauma, 29, pp. 1089-1094.
63.Kim K. I., Kim T. G., Lee J. H., et al (2012), “The clinical course of reverse-flow anterolateral thigh flap: need to prepare for venous congestion and salvage operation”, Arch Plast Surg, 39, pp. 262-264.
64.Kimata Y., Uchiyama K., Ebihara S., et al. (2000), “Anterolateral thigh flap donor-site complications and morbidity”, Plast Reconstr Surg, 106, pp. 584-598.
65.Kimata, Yoshihiro, et al (1998), “Anatomic variations and technical problems of the Anterolateral Thigh Flap: A report of 74 cases”, Plast Reconstr Surg, 102, pp. 1517-1523.
66.Kimura N. (2009), Thinning and tailoring. Flaps and reconstructive surgery, Elsevier Inc., 37, pp. 93-101.
67.Kimura N., Sato K. (1996), “Consideration of thin flap as an entity and clinical application of the thin anterolateral thigh flap”, Plast Reconstr Surg, 97(5), pp. 985-992.
68.Kinetic Concepts Inc (2007), VAC therapy clinical guidelines, San Antonio College, USA.
69.Koshima I. (2001), “A new classification of free combined or connected tissue transfers: Introduction to the concept of bridge, siamese, chimeric, mosaic, and chain-circle flaps”, Acta Med, 55(6), pp. 329¬332.
70.Koshima I., Fukuda H., Utunomiya R., Soeda S. (1989), “The anterolateral thigh flap; variations in its vascular pedicle”, B J Plast Surg, 42, pp. 260-262.
71.Koshima I., Moriguchi T., Fukuda H., et al (1991), “Free, thined, paraumbilical perforator-based flaps”, Jounal of reconstructive microsurgery, 7(4), pp. 313-316.
72.Koshima I., Nanba Y., Tsutsui T. (2003), “New anterolateral thigh perforator flap with a short pedicle for reconstruction of defects in upper extremities”, Ann Plast Surg, 51, pp. 30-36.
73.Koshima I., Soeda S. (1989), “Inferior epigastric artery skin flaps without rectus abdominis muscle”, Br J Plast Surg, 42 (6), pp. 645-648.
74.Koshima I., Yamatomo T., Narushima M., et al (2010), “Perforator flap and supermicrosurgery”, Clin Plast Surg, 37, pp. 683-689.
75.Kuo Y. R., Jeng S. F., Kuo M. H., et al (2001), “Free anterolateral thigh flap for extremity reconstruction: Clinical experience and functional assessment of donor site”, Plast Reconstr Surg, 107 (7), pp. 1766-1771.
76.Kuo Y. R., Jeng S. F., Kuo M. H., et al (2002), “Versatulity of the free anterolateral thigh flap for reconstruction of the soft-tissue defects: review of 140 cases”, Ann Plast Surg, 48, pp. 161-166.
77.Lakhiani C., Michael R. Lee, et al (2012), “Vascular anatomy of the Anterolateral Thigh Flap: A systematic review”, Plast Reconstr Surg, 130 (6), pp. 1254-1268.
78.Latifoglu O., Yavuzer R., Ayhan S., et al (1998), “Fasciocutaneous flaps in reconstruction of the lower leg, ankle and heel”, Gazi Medical Journal, 9, pp. 61-65.
79.Lee M. J., Yun I. S., Rah D. K., et al (2012), “Lower extremity reconstruction using vastus lateralis myocutaneous flap versus anterolateral thigh fasciocutaneous flap”, Arch Plast Surg, 39, pp. 367-375.
80.Liu L., Cao X., Zou L. et al (2013), “Extended anterolateral thigh flap for reconstruction of extensive defects of the food and ankle”, Plos one, 8(12).
81.Malhotra K., Lian T. S., Chakradeo V. (2008), “Vascular anatomy of anterolateral thigh flap”, The Laryngoscope Lippincott Williams and Wilkins, 118, pp. 589-592.
82.Mardini S., Lin L. C., Wei F. C. (2009), Anterolateral thigh flap. Flaps and reconstructive surgery, Elsevier Inc., 37, pp. 539-558.
83.Masahumi Otani, Hideki Okamoto et al (2012), “Anotomical study on perforators of the madial and lateral sural artery in Asians”, Nagoya Mad. J., 52, pp. 89-98.
84.Masia J., Moscatiello F., Pons G., et al (2007), “Our experience in lower limb reconstruction with perforator flaps”, Ann Plast Surg, 58, pp. 507-512.
85.Mathes S J., Nahai F. (1997), Flap selection analysis of features, modification, and applications. Reconstructive surgery: principles, anatomy, and technique, Churchill Livingstone, New Your, pp. 37-160.
86.McGregor I. A., Morgan G. (1973), “Axial and random pattern flaps”, B J Plast Surg, 26(3), pp. 202-213.
87.Muller G. (1997), “Vacuum dressing in septic wound treatment”, Langenbecks Arch chir Suppl Kongressbd, 114, pp. 537-541.
88.Nakajima H., Fujino T., Adachi S. (1986), “A new concept of vascular supply to the skin and classification of skin flaps according to their vascularization”, Ann Plast Surg, 16, pp. 11-19.
89.Nakajima H., Imanishi N., Fukuzumi S., Minable T., Aiso S., Fujimo T. (1998), “Accompanying arteries of the cutaneous veins and cutaneous nerves in the extremities: Anatomical study and a concept of the venoadipofascial and/or neuroadipofascial pedicled fasciocutaneous flap”, Plast Reconstr Surg, 102, pp. 779-791.
90.Nakajima H., Imanishi N., Fukuzumi S., Minable T., Fukui Y., Miyasaka T., Kodama T., Aiso S., Fujimo T. (1999), “Accompanying arteries of the lesser saphenous vein and sural nerve: Anatomic study and its clinical applications”, Plast Reconstr Surg, 103, pp. 104-120.
91.Orticochea M. (1972), “The musculo-cutaneous flap method: an immediate and heroic substitute for the method of delay”, Br J Plast Surg, 25, pp. 106-110.
92.Ozkan O., Coskunfirat O. K., Ozgentas H. E. (2004), “The use of free anterolateral thigh flap for reconstructing soft tissue defects of the lower extremities”, Ann Plast Surg, 53(5), pp. 455-461.
93.Park J. E., Rodriguer E. D., Langer R. B., et al (2007), “The anterolateral thigh flap is highly effective for reconstruction of complex extremity trauma”, J Trauma, 62, pp. 162-165.
94.Parrett B. M., Matros E., Pribaz J. J., et al (2006), “Lower extremity trauma: Trends in the management of soft-tissue reconstruction of open tibia-fibula fracture”, Plast Reconstr Surg, 117, pp. 1315-1322.
95.Parrett B. M., Pribaz J. J. (2010), “Lower extremity reconstruction”, Rev Med Clin Condes, 21(1), pp. 66-75.
96.Pham C. T., et al (2003), Vacuum Assisted closure for the management of wounds: An accelerated systematic review, Asernip-S Report No. 37. Adelaide, South Australia.
97.Pignatti M., Ogawa R., Hallock G. G. et al (2011), “The “Tokyo” consensus on propeller flaps”, Plast Reconstr Surg, 127(2), pp. 716-722.
98.Ponten B. (1981), “The fasciocutaneous flap: its use in soft tissue defects of the leg”, B J Plast Surg, 34, pp. 215-220.
99.Raja Sabapathy (2009), Microsurgery suture techniques. Flaps and reconstructive surgery, Elsevier Inc, 9, pp. 80-92.
100.Rajacic N., Gang R. K., Krishnan J., et al (2002), “Thin anterolateral thigh free flap”, Ann Plast Surg, 48, pp. 252-257.
101.Sananpanich K., Tu Y. K., Kraisarin J., et al (2008), “Flow-through anterolateral thigh flap for simultaneous soft tissue and long vascular gap reconstruction in extremity injuuries: Anatomical study and case report”, Injury, Int. J. Care Injured, 34S4, pp. 47-54.
102.Schaverien M. V., Stuart A. M, et al. (2010), “Lower limb reconstruction using the islanded posterior tibial artery perforator flap”, Plast Reconstr Surg, 125:, pp. 1735- 1743.
103.Seth R., Manz R. M., Dahan I. J., et al (2011), “Comprehensive analysis of the anterolateral thigh flap vascular anatomy”, Arch Facial Plast Surg, 13(5), pp. 347-354.
104.Shieh S. J., Chiu H. Y., Yu J. C., et al (2000), “Free anterolateral thigh flap for reconstruction of head and neck defects following cancer ablation”, Plast Reconstr Surg, 105, pp. 23-49.
105.Sinkeet S. R., Ogeng’o H., Elbusaidy B. O., et al (2012), “Variant origin of the lateral circumflex femoral artery in the a black Kenyan population”, Folia Morphol, 71(1), pp. 15-18.
106.Song Y. G., Chen G. Z., Song Y. L. (1984), “The free thigh flap: a new free flap concept based on the septocutaneous artery”, Br J Plast Surg, 37 (2), pp. 149-159.
107.Tamimy M. S., Rashid M., Ehtesham-ul-Haq, et al (2010), “Has the anterolateral thigh flap replaced the latissimus dorsi flap as the workhorse for lower lim reconstruction?”, J Pak Med Assoc, 60(2), pp. 76-81.
108.Tansatit T., Wanidchaphloi S., et al (2008), “The anatomy of the lateral circumflex femoral artery in Anterolateral Thigh Flap”, J Med. Assoc. Thai, 91 (9), pp. 1404-1409.
109.Taylor G. I. (1987), “The vascular territories (angiosomes) of the body: experimental study and clinical applications”, Br J Plast Surg, 40, pp. 113-141.
110.Taylor G.I. (2007). The blood supply of the skin. Grabb and Smith’s Plastic Surgery, Sixth Edition by Charles H. Thorne. Copyright © 2007 by Lippincott Williams & Wilkins, a Wolters Kluwer business, pp. 33-41
111.Teo T. C. (2010), “The propeller flap concept”, Clin. Plast. Surg., 37 (4), pp. 615-626.
112.Townley W. A., Royston E. C., Karmiris N. (2011), “Critical assessment of the anterolateral thigh flap donor site”, Journal of plastic, Reconstructive and Aesthetic Surgeon, 64, pp. 1621-1626.
113.Uzel M., Tanyeli E., Yildirim M. (2008), “An anatomical study of the origins of the lateral circumflex femoral artery in the Turkish population”, FoliaMorphol, 67(4), pp. 226-230.
114.Valdatta L., Tuinder S., Buoro M., et al (2002), “Lateral circumflex femoral arterial system and perforators of the anterolateral thigh flap: an anatomic study”, Ann. Plast. Surg., 49(2), pp. 145-150.
115.Vuksanovic A., Ugrenovic S., Jovanovic I. (2006), “Vascular stalk analysis of the tensor fasciae latea flap”, Medicine and Biology, 13 (1), pp. 1-5.
116.Wagels M., Rowe D., Senewiratne S., et al (2013), “History of lower limb reconstruction after trauma”, ANZ JSurg, 83, pp. 348-353.
117.Wei F. C., Celik N., Jeng S. F. (2005), “Application of “Simplified nomenclature for compound flap” to the anterolateral thigh flap”, Plast Reconstr surg, 115, pp. 1051-1055.
118.Wei F. C., Jain V., Celik N., et al (2002), “Have we found an ideal soft tissue flap? An experience with 672 anterolateral thigh flaps”, Plast Reconstr Surg, 109, pp. 2219-2226.
119.Wei F. C., Mazdini S. (2009), Free style flaps. Flaps and reconstructive surgery, Elsevier Inc, 37, pp. 617-624.
120.Wettstein R., Schurch R., et al (2008), “Review of 197 consecutive free flap reconstructions in the lower extremity”, Journal of Reconstructive & Aesthetic Surgery, 61, pp. 772-776
121.Wolff K. D., Holzle F. (2005), Raising of Microvascular Flaps, Springer, pp. 39-64.
122.Wong C. H., Ong Y. S., Wei F. C. (2012), “The anterolateral thigh-Vastus lateralis conjoint flap for complex defects of the lower limb”, Journal of Plastic, Reconstruction Aesthetic Surgery, 65, pp. 235-239.
123.Wong C. H., Wei F. C., Chen Y., Lin J. (2009), “Alternative vascular pedicle of the anterolateral thigh flap: the oblique branch of the lateral circumflex femoral artery”, Plast Reconst Surg, 123 (2), pp. 571-7.
124.Xu D. C., Zhong S. Z., Kong J. M., et al (1988), “Applied anatomy of the anterolateral femoral flap”, Plast Reconstr Surg, 82(2), pp. 305-310.
125.Yang J. Y., Tsai F. C., Chana J. S., et al (2002), “Use of free thin anterolateral thigh flaps combined with cervicoplasty for reconstruction of postburn anterior cervical contractures”, Plast Reconstr Surg, 110, pp. 39-46.
126.Yang W. G., Chiang Y. C., Wei F. C., et al (2006), “Thin anterolateral thigh perforator flap using a modified perforator microdissection technique and its clinical application for foot resurfacing”, Plast Reconstr Surg, 117(3), pp. 1004-1008.
127.Yildirim S., Avci G., Akoz T. (2003), “Soft-tissue reconstrution using a free anterolateral thigh flap: experience with 28 patients”, Ann Plast Surg, 51(1), pp. 37-44.
128.Yildirim S., Gideroglu K. Akoz T. (2003), “Ideal free flap choise for lower extremity soft-tissue reconstruction”, J Reconstr Microsurg, 19(4), pp. 225-233.
129.Yu P. R. (2004), “Characteristics of the anterolateral thigh flap in a western population and its application in head and neck reconstruction”, Head and neck surg. pp. 759-69.
130.Zachara M., Drozdowski P., Wysocki M., et al (2013), “Anatomical variability of the anterolateral thigh flap perforators between sexes: a cadaveric study”, Eur J Plast Surg, 36, pp. 179-184.
131.Zhou G., Qiao Q., Chen G. Y., et al (1991), “Clinical experience and surgical anatomy of 32 free anterolateral thigh flap transplantations”, British Journal of Plastic Surgery, 44, pp. 91-96.

 MỤC LỤC

Lời cam đoan Lời cám ơn Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục hình Danh mục ảnh
ĐẶT VẤN ĐỀtrang 1
Chương 1: Tổng quan3
1.1.Cấp máu cho da và phân loại các vạt da3
1.1.1.Giải phẫu mạch máu nuôi da3
1.1.2.Các dạng mạch cấp máu cho vạt da4
1.1.3.Phân loại các vạt da6
1.2.Giải phẫu vạt đùi trước ngoài8
1.2.1.Nguyên uỷ mạch máu của vạt10
1.2.2.Các hình thái mạch máu của vạt11
1.2.3.Mạch xuyên da14
1.3.Các phương pháp điều trị KHPM vùng cang – bàn chân17
1.3.1.Các phương pháp kinh điển17
1.3.2.Hút áp lực âm17
1.3.3.Vạt có trục mạch sử dụng dưới dạng cuống mạch liền19
1.3.4.Vạt động mạch xuyên sử dụng dưới dạng cuống mạch liền22
1.3.5.Vạt tự do với kỹ thuật vi phẫu25
1.4.Tình hình ứng dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị KHPM vùng cẳng – bàn chân29
1.4.1.Trên thế giới29
1.4.2.Tại Việt Nam36
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu39
2.1.Đối tượng nghiên cứu39
2.2.1.Nghiên cứu giải phẫu39
2.2.2.Nghiên cứu trên lâm sàng39
2.2.Phương pháp nghiên cứu40
2.2.1.Phương pháp nghiên cứu giải phẫu40
2.2.1.1.Quy trình thực hiện phẫu tích40
2.2.1.2.Thu nhập số liệu44
2.2.2.Phương pháp nghiên cứu trên lâm sàng45
2.2.2.1.Quy trình phẫu thuật trên lâm sàng46
2.2.2.2.Theo dõi sau phẫu thuật55
2.2.2.3.Điều trị sau phẫu thuật56
2.2.2.4.Đánh giá định kỳ sau phẫu thuật58
2.2.2.5.Đánh giá kết quả60
2.3.Phương pháp xử lý số liệu62
Chương 3: Kết quả nghiên cứu63
3.1.Kết quả nghiên cứu giải phẫu63
3.1.1.Đặc điểm về mạch máu của vạt63
3.1.2.Đặc điểm về mạch xuyên da67
3.1.3.Diện cấp máu của vạt71
3.2.Kết quả nghiên cứu trên lâm sàng73
3.2.1.Đặc điểm đối tượng73
3.2.2.Thời gian từ khi tổn thương đến khiđược phẫu thuật74
3.2.3.Xử trí các tổn thương trước khi tạo hình vạtche phủ75
3.2.4.Kết quả tạo hình vạt che phủ76
3.2.5.Kết quả gần80
3.2.6.Kết quả xa83
3.2.7.Tai biến, biến chứng, thất bại và cánh xử trí85
Bệnh án minh hoạ89
Chương 4: Bàn luận98
4.1.Giải phẫu mạch máu của vạt đùi trước ngoài98
4.1.1.Nguyên uỷ, hình thái mạch máu của vạt98
4.1.2.Thành phần, chiều dài, đường kính mạch máu của cuống vạt100
4.1.3.Mạch xuyên da102
4.1.4.Diện cấp máu105
4.2.Kết quả ứng dụng trên lâm sàng106
4.2.1.Lý do lựa chọn vạt đùi trước ngoài106
4.2.2.Dạng vạt được sử dụng và khả năng làm mỏng vạt108
4.2.3.Xử trí các ton thương phối hợp và thời điểm tạo hình che phủ113
4.2.4.Kết quả điều trị116
4.2.5.Biến chứng nơi cho vạt121
4.2.6.Thất bại và nguyên nhân124
KẾT LUẬN128
KIẾN NGHỊ130
Các công trình có liên quan đến luận án của tác giả đã công bố
Tài liệu tham khảo Danh sách bệnh nhân Danh sách xác nghiên cứu Phụ lục 






















 
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Nội dung bảngTrang
3.1.Đường kính ngoài của ĐM và TM6 7
3.2.Số lượng và tính chất mạch xuyên67
3.3.Tần xuất bắt gặp mạch xuyên6 8
3.4.Số lượng mạch xuyên nằm trong vòng tròn trung tâm70
3.5.Kích thước diện da ngấm xanh Methylen72
3.6.Phân loại thời điểm tạo vạt che phủ74
3.7.Các phương pháp xử trí ton thương trước khi tạo hìnhvạt75
che phủ
3.8.Liên quan giữa dạng vạt được sử dụng và tính chất khuyết77
hong
3.9.Liên quan giữa dạng vạt sử dụng và tình trạng nhiễm khuẩn77
3.10.Kết quả bóc vạt trên lâm sàng7 8
3.11.Kết quả khâu nối mạch máu79
3.12.Liên quan giữa chiều rộng và xử lý nơi lấy vạt79
3.13. Diễn biến tại vạt80
3.14.Tình trạng nơi cho vạt80
3.15.Diễn biến liền vết thương theo tình trạng nhiễm khuẩn và81
dạng vạt được sử dụng
3.16.Liên quan giữa liền vết thương với thời điểm tạo hìnhche82
phủ
3.17.Phân loại kết quả gần82
3.18.Chu vi vòng đùi giữa bên cho vạt và bên đối diện83
3.19.Lực cơ tứ đầu đùi giữa bên cho vạt và bên đối diện84
3.20Phân loại kết quả xa85
3.21.Tai biến và biến chứng86 
HìnhNội dung hìnhTrang
1.1.Phân bố mạch máu nuôi da3
1.2.Bản đồ phân bố các nhánh mạch xuyên da4
1.3.Phân loại động mạch xuyên da5
1.4.Sơ đồ thiết kế và cấp máu của vạt đùi trước ngoài8
1.5.Phân loại nguyên ủy nhánh xuống (theo Choi)10
1.6.Phân loại nguyên ủy nhánh xuống (theo Sannanpannick)11
1.7.Các hình thái mạch máu của vạt (theo Yu )12
1.8.Các hình thái mạch máu của vạt (theo Shieh)13
1.9.Các hình thái mạch máu của vạt (theo Kimata)13
1.10.Phân bố mạch xuyên theo hình tròn có tâm là điểm giữa16
1.11.Phân bố mạch xuyên theo khoảng16
1.12.Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của VAC18
1.13.Vạt động mạch xuyên cuống mạchliền vùng cẳng chân24
2.1.Sơ đồ làm mỏng vạt (theo Kimura)51
2.2.Khâu nối tận – tận mũi rời53
2.3.Khâu nối tận – tận mũi vắt53
2.4.Khâu nối mạch có khẩu kính không bằng nhau54
Ảnh Nội dung ảnhTrang
2.1.Xác định trục vạt và các mốc trên xác40
2.2.Các đường rạch trên xác41
2.3.Xác định các nhánh mạch xuyên và đối chiếu rada42
2.4.Phẫu tích cuống mạch vạt42
2.5.Bơm xanh Methylen vào cuống mạch vạt43
2.6.Đo diện ngấm xanh Methylen lên da43
2.7.Đo nửa chu vi động mạch, tĩnh mạch vạt45
2.8.Đo chiều dài cuống mạch vạt45
2.9.Thiết kế và xác định các mốc bóc vạt ĐTN trênBN48
2.10.Rạch bờ trước và xác định nhánh mạch xuyên ra nuôi vạt49
2.11.Phẫu tích ngược dòng cuồng vạt trong cơ50
2.12.Lấy vạt kèm theo cơ rộng ngoài5 0
2.13.Quá trình làm mỏng vạt đùi trước ngoài51
2.14.Dụng cụ đo lực cơ tứ đầu và đánh giá cảm giác58
2.15Các phương pháp đánh giá chức năng vùng đùi59
2.16.Tầm vận động khớp gối và khớp háng60
3.1.Nguyên ủy xuất phát mạch máu của vạt ĐTN63
3.2.Mạch máucủa vạt tách từ nhánh xuống ĐM – MĐN64
3.3.Mạch máucủa vạt tách từ nhánh chếch ĐM – MĐN64
3.4.Mạch máucủa vạt tách từ nhánh ngang ĐM – MĐN65
3.5.Mạch máucủa vạt tách trực tiếp từ ĐM đùi sâu65
3.6.Mạch máu cảu vạt tách từ ĐM đùi chung66
3.7.Tính chất mạch xuyên68
3.8.Phân bố mạch xuyên theo 10 khoảng69
3.9.Ngấm xanh Methylen ở lớp cân71
3.10.Chiều dài diện ngấm xanh Methylen theo trục dọc của đùi72
3.11.Chiều dài diện ngấm xanh Methylen theo chu vi vòng đùi72 
ẢnhNội dung ảnhTrang
3.12.Dạng vạt da mỡ76
3.13.Dạng vạt da cân76
3.14.Dạng vạt da cơ76
3.15.Sử dụng vạt cơ rộng ngoài thay thế87
3.16.Hoại tử một phần cơ rộng ngoài88
3.17.Vạt phì đại, viêm rò, trợt loét88
3.18.Tổn thương trước khi tạo hình (BN minh họa 1)90
3.19.Thiết kế và bóc vạt da cơ (BN minh họa 1)90
3.20.Tổn thương sau mổ 14 ngày (BN minh họa 1)90
3.21.Thẩm mỹ nơi cho và nơi nhận vạt (BN minh họa 1)91
3.22.Đánh giá tầm vận động khớp, chu vi vòng đùi, cảm giác đùi 91
3.23.Khả năng mang giày dép và lực cơ tứ đầu (BN minh họa 1)91
3.24.Tổn thương trước khi tạo hình (BN minh họa 2)93
3.25.Thiết kế và bóc vạt da cân (BN minh họa 2)93
3.26.Tổn thương sau mổ 14 ngày (BN minh họa 2)93
3.27Thẩm mỹ nơi cho và nơi nhận vạt (BN minh họa 2)94
3.28.Đánh giá tầm vận động khớp, chu vi vòng đùi, cảm giác đùi 94
3.29.Hình dáng nơi cho và lực cơ tứ đầu (BN minh họa 2)94
3.30.Tổn thương trước khi tạo hình, gối gấp 900(BN minh họa 3)96
3.31.Thiết kế và bóc vạt da mỡ làm mỏng (BN minh họa 3)96
3.32Tổn thương sau mổ 14 ngày (BN minh họa 3)96
3.33Thẩm mỹ nơi cho và nhận vạt (BN minh họa 3)97
3.34.Tình trạng thoát vị cơ vòng đùi (BN minh họa 3)97
3.35.So sánh lực cơ tứ đầu đùi hai bên (BN minh họa 3)97
4.1.Hoại tử một phần đỉnh vạt111
4.2.Tổn thương trước mổ và sau tạo hình (BN thất bại)125
4.3.Tổn thương tắc mạch vạt sau mổ (BN thất bại)125
4.4.Vạt hoại tử toàn bộ phải tháo bỏ điều trị VAC- ghép da.125 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment