NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA ENTECAVIR TRONG 5 NĂM Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUT B MẠN, HBeAg (+) LẦN ĐẦU ĐIỀU TRỊ

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA ENTECAVIR TRONG 5 NĂM Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUT B MẠN, HBeAg (+) LẦN ĐẦU ĐIỀU TRỊ

 NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA ENTECAVIR TRONG 5 NĂM Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUT B MẠN, HBeAg (+) LẦN ĐẦU ĐIỀU TRỊ
Mục tiêu: xác định hiệu quả điều trị của entecavir trong 5 năm ở bệnh nhân (BN) viêm gan virut B (VGVB) mạn, HbeAg (+) lần đầu tiếp cận điều trị. Phương pháp: 38 BN VGVB mạn được uống entecavir viên nén, hàm lượng 0,5 mg, ngày uống 1 viên có HBeAg (+) đáp ứng tiêu chuẩn điều trị theo AASLD (2009) (HBsAg (+) > 6 tháng, ALT tăng từ 2 – 10 ULN, HBV-ADN ≥ 105 copies/ml).
Ngưng điều trị sau 6 tháng cho BN đạt đáp ứng duy trì sau khi đạt đồng thời đáp ứng virut, đáp ứng sinh hóa và chuyển đảo huyết thanh HBeAg. Đánh giá kết quả điều trị sau 12, 24, 48, 96 tuần và 3, 4, 5 năm tính từ thời điểm bắt đầu điều trị. Kết quả: hầu hết các triệu chứng lâm sàng được cải thiện và bình thường hóa sau 12 tuần điều trị. ALT < 1 ULN, HBV-ADN dưới ngưỡng phát hiện, đáp ứng chuyển đảo huyết thanh HBeAg sau 12 tuần, 24 tuần, 48 tuần, 96 tuần, 3 năm, 4 năm, 5 năm điều trị với tỷ lệ tương ứng: 84,2%; 89,5%; 84,2%; 92,1%; 100%; 100%; 100%; 60,2%; 65,7%; 78,9%; 89,5%; 100%; 97,4%; 97,4%; 5,3%; 10,6%; 13,2%; 21,1%; 26,3%; 26,3%; 31,6%. Đáp ứng virut ban đầu: 100%. Sau 5 năm: 26,3% (10/38 BN) có đáp ứng bền vững, không có BN nào mất HBsAg, bùng phát về sinh hóa và virut, tái phát gặp ở 1 BN. Đáp ứng chuyển đảo huyết thanh HBeAg ở nhóm BN có ALT tăng từ 5 – 10 ULN cao hơn nhóm BN có ALT tăng từ 2 – 5 ULN (9/18 BN so với 3/20 BN, p < 0,05). Kết luận: entecavir có hoạt tính kháng HBV mạnh và gia tăng theo thời gian điều trị ở BN VGVB mạn, HBeAg (+) lần đầu điều trị

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment