Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp thắt động mạch tử cung trong sản khoa tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2013-2014

Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp thắt động mạch tử cung trong sản khoa tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2013-2014

Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp thắt động mạch tử cung trong sản khoa tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2013-2014

Chảy máu sau đẻ là tai biến hàng đầu trong 5 tai biến sản khoa. CMSĐ không chỉ gặp trong các cuộc đẻ khó mà ngay sau những cuộc đẻ bình thường cũng có thể xảy ra.

Ở Việt Nam tử vong do CMSĐ chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nguyên nhân gây tử vong mẹ. Theo Nguyễn Thị Hải nghiên cứu từ tháng 7/2004 đến tháng 6/2007 tại BVPSTW, có 490 trường hợp bị CMSĐ (0,62%) trong đó có 5 trường hợp tử vong [1]. Theo Nguyễn Đức Vy tỷ lệ CMSĐ chiếm 67,4% trong số 5 tai biến sản khoa( trong 6 năm 1996 đến 2001)[2].

Có rất nhiều nguyên nhân gây CMSĐ như đờ tử cung, chấn thương đường sinh dục sau đẻ, sót rau, rau cài răng lược, rau bám chặt, rau bị cầm tù, rau tiền đạo, lộn tử cung… Nếu phát hiện sớm các nguyên nhân gây CMSĐ và có hướng xử trí đúng, kịp thời thì sẽ hạ thấp tỷ lệ tử vong mẹ do CMSĐ. Khi CMSĐ không kiểm soát được bằng thuốc, bằng các thủ thuật thì vấn đề phẫu thuật được đặt ra. Trong phẫu thuật cầm máu do CMSĐ thì cắt tử cung vẫn chiếm 1 tỷ lệ lớn. Theo Trần Chân Hà, tỷ lệ cắt tử cung là 58% các trường hợp CMSĐ[3].

Cắt tử cung không những làm mất khả năng sinh đẻ mà còn ảnh hưởng đến tâm lý ở người trẻ và người chưa có con. Đã có nhiều phương pháp điều trị khác nhau nhằm bảo tồn tử cung được tiến hành. Đặc biệt thắt động mạch tử cung đã làm giảm 90% lượng máu đến tử cung. Theo O’Leary (1995) nghiên cứu trên 265 trường hợp CMSĐ thấy rằng 95% các trường hợp chảy máu được kiểm soát sau khi thắt động mạch tử cung[4]. Còn theo AbdRabbo (1994) nghiên cứu trên 103 trường hợp, tỉ lệ này là 100%[5]. Nghiên cứu của Lê Công Tước trong 5 năm 2000-2004 tại BVPSTW có 230 trường hợp thắt động mạch tử cung vì CMSĐ thành công 192 trường hợp chiếm 83,5% [6].

Thắt động mạch tử cung làm giảm cấp máu tới 90% lượng máu đến tử cung và phương pháp này ngày càng được áp dụng nhiều trong cấp cứu CMSĐ. Đe góp phần làm rõ hơn vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp thắt động mạch tử cung trong sản khoa tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2013-2014” nhằm các mục tiêu:

1.Phân tích một số chỉ định và kỹ thuật cần tiến hành thắt động mạch tử cung.

2.Xác định được tỷ lệ thành công, biến chứng và một số yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ thành công của phương pháp thắt động mạch tử cung trong sản khoa. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Nguyễn Thị Hải, Nghiên cứu CMSĐ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương ( T7/2004- T6/2007), Luận văn thạc sĩ Y học.

2.Nguyễn Đức Vy (2002), Tình hình CMSĐ tại bệnh viện Bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh trong 6 năm 1996-2001, Tạp chí thông tin Y học.

3.Trần Chân Hà, Nghiên cứu tình hình CMSĐ tại Bệnh viện Bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh 1996-2000, Luận văn thạc sĩ Y học.

4.O’leary (1995) Uterine artery ligation in the control of post cesarean hemorrhage. Repord Med, 40(3),pp.189-193.

5.AbdRabbo SA (1994) Stepwise uterin devascularization: A novel tech nique for management of controllabel post partum hemorrhage with preservtion of the uterus. Am J Obstet – Gynecol, 171.pp.694-700.

6.Lê Công Tước (2005), Đánh giá hiệu quả của phương pháp thắt ĐMTC trong điều trị CMSĐ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương 2000¬2004. Luận văn bác sĩ chuyên khoa II.

7.Andersen HF, Hopkins M (1993), Postpartum hemorrhage. Sciarra Vol 2 (80) pp 73-78.

8.Denis Cavanaghr (1978), Chảy máu cuối thời ký thai nghén, Các cấp cứu sản khoa, GS Dương Thị Cương dịch, Viện Bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh.

9.Prendiville W, O’Connell M (2006) Xử lý tích cực giai đoạn 3 chuyển dạ. Nguyễn Đức Hinh dịch. Hội nghị Sản phụ khoa Việt Pháp tháng 5/2007.

10.Bộ môn phụ sản trường Đại học Y Hà Nội (2000), Bài giảng sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học. Tr 57-153.

11.Trịnh Xuân Minh, Giải phẫu người tập 2, Nhà xuất bản Hà Nội, Tr

635-637.

12.GabbeSG (1991) Obstetris: normal and problem prenancises. Churchill living stone. New York, 18, pp 573-602

13.Andersen J, Etches D, Smith D (2000), Postpartum hemorrhage. In Damos JR, Eisinger SH, eds. Advanced Life Support in Obstetrics provi-der course manual. Kansas: American Academy of Family Physicians.pp. 1-15

14.Thomson W, Haper MA(2001), Postpartum hemorrhage and abnormality of the third stage of labour. In Chamberlain G, Steer P, eds. Turnbull Obstetrics, 3rd edn Edinburgh: Churchill Livingstone pp. 619-633.

15.Zuckerman J, Levine D, McNicholas MM, et al (1997), Imaging of pelvic postpartum complications. Am J Roengenol, 168,pp 663-668.

16.Phó Đức Nhuận (1985), Tinh hình chảy máu sau đẻ tại VBVBMTSS (1980-1984), Công trình nghiên cứu khoa học viện Bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh.Tr 1-10.

17.Phạm Thị Hoa Hồng (2002), Chảy máu sau đẻ – Bài giảng sản phụ khoa tập I, II, Nhà xuất bản Y học.Tr. 135-143

18.Dương Tử Kỳ (1978), Chảy máu trong thời kỳ sót rau. sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học.Tr 343-345

19.Phan Thị Xuân Minh (2004), Tình hình chảy máu sau đẻ tại bệnh viện Phụ sản Trung ương 1999-2004, Luận án bác sĩ chuyên khoa cấp II

20.Rouse DJ, Leindecker S, Landon M, et al (2005), The MFMU cesare¬an Registry: uterine atony after primary sesarean delivery. Int J Obstet Gynecol, 193,pp1056-1060.

21.Đào Lợi (1974), Biến chứng chảy máu trong phẫu thuật mổ lấy thai tại bệnh viện Bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh, nội san Sản phụ khoa Việt Nam.Tr 23-6.

22.Pernoll ML (1991), Current obstetric & gynecoloic: Diagnois & tretment. 7 edition, Appleton & langue, California,27,pp 568-76.

23.Comstock CH(2005) Antenatal diagnossis of placenta accreta: a review. Utrasound Obstet Gynecol, 26, 89-96.

24.Makhseed M, el- Tomi N, Mousa M (1994), Retrospective analysis of pathologycal placenta implantation- site and penetration. Int J Obstet Gynecol, 47,pp. 127- 134

25.Gesteland K, Oshiro B, Henry E, et al (2004), Rates of placenta previa and placenta abruption in women deliveried only vaginally or only by cearean section. J Soc Gynecol Invest, 11.280A

26.Phan Hiếu (1978), Chấn thương đường sinh dục, Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học.Tr 253-255.

27.Trần Việt Phương(2007) Đờ tử cung, Bài giảng Sản phụ khoa dành cho Bác sỹ chuyên khoa I. Bộ môn Phụ sản trường Đại học Y Hải Phòng.Tr 124.

28.Đặng Thị Minh Nguyệt (2010) Chảy máu sau đẻ và các thuốc tăng co tử cung, Nhà xuất bản Y học. Tr 22,78.

29.Bộ Y tế, Bệnh viện Phụ sản Trung ương(2012), Chảy maú trong thời kỳ sổ rau và xử lý tích cực giai đoạn 3 của cuộc chuyển dạ, Sản phụ khoa Bài giảng cho học viên sau đại học, Nhà xuất bản Y học.Tr 129.

30.O’Brien – P., EL – Refaey – H.M, Gordon – A.M. (1998), Rectally administered misoprostol for the treatment of postpartum hemorrhage unresponsive to oxytocin and ergometrine: a descriptive study, Obstet gynecol,pp 92

31.Waters – E.G. (1952), Surgical management of postpartum hemorrhage with particular reference to ligation of uterine arteries. Am J Obstet gynecol, 64, pp. 1143 – 8.

32.O’Leary – J.L., O’Leary – J.A. (1974), Uterine artery ligation for control of post cesarean section hemorrhage, Obstet Gynecol, 43, pp 849-53.

33.O’Leary – J.A(1980) Efects of bilateral ligation of the uterine and ovarian veseels in dogs.Int J G Obstet, Mar – Apr, 17(5), pp460-1.

34.Clark – S.L. et al (1984), Emergency hysterectomy for obstetric hemorrhage, Obstet – gynecol, 64,pp1043-1046.

35.B- Lynch C, Coker A, Lawal AH, Cowen MJf 1997), The B-Lynch surgical technique for the control of massive postpartum he morrhage an alternative to hysterrectomy?.Five case report. Br J Obstet Gynaecol 1997 104,pp.372- 5.

36.B-Lynch C (2006) Conser va tive surgical managerment. A text book of postpartum hemorrhage. B – LynchC, Keith LG, Lalonde AB, esd. Sapiens publishing.pp. 287-297.

37.Bùi Minh Tiến (2000) Tình hình mổ lấy thai tại khoa sản bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình 1996-1998. Nội san phụ khoa Tr 6-14.

38.Trần Bá Tín (1992) Tình hình mổ lấy thai tại bệnh viện Quảng Ngãi. Nội san Phụ khoa Việt Nam.Tr 34.

39.Pelage – J.P., Soyer – P., Le – Derf – O., et al (1999), Management of severe postpartum hemorrhage, Using selective arterial embolization, J Gynecol obstet biol repord, 28(1), 55 – 61.

40.Nguyễn Phương Tú (2012) Nghiên cứu hiệu quả của nút động mạch tử cung để điều trị chảy máu sau mổ lấy thai tại Bệnh viện phụ sản trung ương. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa.

41.Bộ môn Phụ sản trường ĐH Y dược TPHCM (1996) Sản phụ khoa, NXB thành phố HCM Tập 1.

42.Bùi Thị Phương (2001), Nghiên cứu tác dụng tiêm Oxytocin tĩnh mạch mẹ lên giai đoạn sổ rau, Luận văn thạc sĩ y học,Tr 32, 33, 39.

43.Bùi Sương, Hứa Thanh Sơn, Lưu Quốc Khải (2000), Xử trí tích cực giai đoạn 3 cuộc chuyển dạ tại BVPSHN1994 – 1999.

44.Huỳnh Thị Ngọc Thủy, Vương Thị Ngọc Lan, Nguyễn Thị Ngọc Phượng (1999), Misoprostol đặt trực tràng dự phòng băng huyết sau sinh do đờ tử cung, Tập san hội nghị sản phụ khoa 1999.Tr 12-13.

45.Gesteland K, Oshiro B, Henry E, et al (2004), Rates of placenta previa and placenta abruption in women deliveried only vaginally or only by cearean section.JSoc Gynecol Invest, 11.208A.

46.Fahmy.K (1987) Uterine artery ligation to control postpartum heamorr hage. Int J Gynecol Obstet oct; 25(5):pp 363-7.

47.Phạm Thị Minh Dung (1982) Buộc động mạch tử cung trong đờ tử cung. Nội san sản phụ khoa số 1982 tong Hội y dược 15-17.

48.Lê Thanh Bình (2007) Rau bong non. Bài giảng Sản phụ khoa dành cho chuyên khoa I. Bộ môn Phụ sản trường đại học Y Hải Phòng.Tr 228.

49.Bài giảng sản phụ khoa sau đại học (2012). Chỉ định và kỹ thuật mổ lấy thai” Nhà xuất bản y học. Tr 346.

50.Wong WC, Kung KY,Tai CM (1999), Emergency, obstetrics hyste rectomies for postpartum heamorrhage.

51.Lau WC, Fung HY, Rogers MS (1999), Ten years experience of caesarean an postpartum hysterectomy in a teachung hospital in Hong Kong. J.Obstet Gynecol res, DEC;25 pp 425-30.

52.Mark G. Martens, MD (1995), Development of Wound Infection or Separation After Cesarean Delivery Prospective Evaluation of 2,431 Cases Reprod Med 40(3).pp175-9.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ1

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU3

1.1.ĐỊNH NGHĨA CHẢY MÁU SAU ĐẺ3

1.2.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU, SINH LÝ BỘ PHẬN SINH DỤC

VÀ BÁNH RAU LIÊN QUAN VỚI CHẢY MÁU SAU ĐẺ3

1.2.1.Giải phẫu sinh lý tử cung3

1.2.2.Động mạch tử cung4

1.2.3.Động mạch buồng trứng4

1.2.4.Sinh lý quá trình bong rau và cầm máu sau bong rau5

1.3.CHẨN ĐOÁN CMSĐ5

1.3.1.Lâm sàng5

1.3.2.Phân loại CMSĐ6

1.3.3.Đánh giá mức độ mất máu7

1.4.CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY CHẢY MÁU SAU ĐẺ7

1.4.1.Đờ tử cung7

1.4.2.Sót rau9

1.4.3.Rau bám chặt, rau cài răng lược9

1.4.4.Rau tiền đạo10

1.4.5.Rau bong non10

1.4.6.Các chấn thương gây rách đường sinh dục sau đẻ10

1.4.7.CMSĐ do rối lọan đông máu11

1.5.XỬ TRÍ CMSĐ12

1.5.1.Xử trí ban đầu12

1.5.2.Những xử trí tiếp theo12

1.5.3.Các phẫu thuật xử trí chảy máu nặng sau đẻ15

1.5.4.Phương pháp nút động mạch tử cung20

1.5.5. Hồi sức21

1.6. CÁC HẬU QUẢ CỦA CMSĐ21

1.6.1.Tử vong mẹ21

1.6.2.Hội chứng Sheehan21

1.6.3.Các hậu quả khác21

1.7.DỰ PHÒNG CMSĐ22

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU23

2.1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU23

2.1.1.Tiêu chuẩn chọn bệnh án nghiên cứu23

2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ23

2.1.3.Địa điểm nghiên cứu23

2.1.4. Kỹ thuật thu thập số liệu23

2.2.CỠ MẪU NGHIÊN CỨU24

2.3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU24

2.3.1.Thiết kế nghiên cứu24

2.3.2.Các vấn đề nghiên cứu24

2.4.PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU28

2.5.VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC28

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU29

3.1.MỘT SỐ CHỈ ĐỊNH CẦN TIẾN HÀNH THẮT ĐMTC TRONG SẢN

KHOA29

3.2.KỸ THUẬT, VỊ TRÍ VÀ TỶ LỆ THÀNH CÔNG CỦA PHƯƠNG

PHÁP THẮT ĐMTC31

3.3.TỶ LỆ THÀNH CÔNG CỦA PHƯƠNG PHÁP THẮT ĐỘNG MẠCH

TỬ CUNG32

3.4.TAI BIẾN VÀ BIẾN CHỨNG CỦA THẮT ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG 36

3.5.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ THẮT ĐỘNG MẠCH

TỬ CUNG37

Chương 4: BÀN LUẬN43

4.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU43

4.2.CÁC CHỈ ĐỊNH THẮT ĐMTC43

4.3.KỸ THUẬT VÀ VỊ TRÍ THẮT ĐMTC46

4.4.TỶ LỆ THÀNH CÔNG CỦA THẮT ĐMTC TRONG 2 NĂM 2013- 2014 .. 48

4.4.1.Tỷ lệ thành công của thắt ĐMTC48

4.4.2.Tỷ lệ thành công theo nguyên nhân chảy máu51

4.4.3.Tỷ lệ thành công theo thời điểm thực hiện thắt ĐMTC53

4.4.4.Tỷ lệ thành công của thắt ĐMTC theo từng năm55

4.5.TAI BIẾN VÀ BIẾN CHỨNG55

4.5.1.Tai biến55

4.5.2.Biến chứng56

4.6.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ THẮT ĐMTC57

4.6.1.Tuổi sản phụ57

4.6.2.Anh hưởng của số lần đẻ đến kết quả thắt ĐMTC58

4.6.3.Ảnh hưởng của vết mổ đẻ cũ đến kết quả thắt ĐMTC59

4.6.4.Ảnh hưởng của các thể lâm sàng RTĐ đến kết quả thắt ĐMTC … 60

4.6.5. Ảnh hưởng của việc truyền máu tới tỷ lệ thành công của thắt ĐMTC61

4.6.6.Ảnh hưởng của việc truyền cao phân tử đến tỷ lệ thành công của

thắt ĐMTC61

KẾT LUẬN63

KIẾN NGHỊ64

TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 

Bảng 3.1.Một số chỉ định cần thắt ĐMTC trong sản khoa năm 2013 và 2014 … 30

B ảng 3.2.Tỷ lệ thành công của thắt động mạch tử cung theo nguyên nhân 33

Bảng 3.3.Tỷ lệ thành công thắt ĐMTC theo thời điểm thực hiện35

Bảng 3.4. Tai biến của thắt động mạch tử cung trong lúc phẫu thuật36

Bảng 3.5.Tỷ lệ thành công của thắt động mạch tử cung theo tuối sản phụ 37

Bảng 3.6.Ảnh hưởng vết mố đẻ cũ đến kết quả thắt động mạch tử cung .. 39

Bảng 3.7.Ảnh hưởng của các thể lâm sàng của rau tiền đạo đến kết quả thắt ĐMTC 40

Bảng 3.8. Tỷ lệ thành công của phương pháp thắt ĐMTC ở các trường hợp

phải truyền máu và không phải truyền máu41

Bảng 3.9. Tỷ lệ thành công của các trường hợp cần truyền các loại dung

dịch cao phân tử42

Bảng 4.1.So sánh chỉđịnh thắt ĐMTCvới các tác giả khác46

Bảng 4.2.So sánh vớicác nghiên cứu khác47

Bảng 4.3. So sánh hiệu quả thắt ĐMTC với các tác giả khác50

Bảng 4.4.So sánh vớicác tác giả khác54

Bảng 4.5.So sánh vớicác tác giả khác56

Bảng 4.6. So sánh ảnh hưởng các thể lâm sàng RTĐ với nghiên cứu của Lê Công Tước 60 

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biều đồ 3.1. Một số chỉ định thắt ĐMTC trong sản khoa năm 2013-2014 .. 29 Biểu đồ 3.2. Kỹ thuật và tỷ lệ thành công của phương pháp thắt ĐMTC …. 31

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thành công của thắt ĐMTC trong 2 năm 2013-201432

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ thành công thắt ĐMTC thành công theo từng năm34

Biểu đồ 3.5. Biến chứng sau thắt động mạch tử cung36

Biểu đồ 3.6. Ảnh hưởng của số lần đẻ đến kết quả thắt động mạch tử cung 38 

Hình 1.1.Ép tử cung bằng 2 tay 14

Hình 1.2.Kỹ thuật khâu mũi B- Lynch 19 

 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.  Nguyễn Thị Hải, Nghiên cứu CMSĐ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương  ( T7/2004- T6/2007), Luận văn thạc sĩ Y học.
2.  Nguyễn Đức Vy (2002), Tình hình CMSĐ tại bệnh viện Bảo vệ bà mẹ  trẻ sơ sinh trong 6 năm 1996-2001, Tạp chí thông tin Y học.
3.  Trần Chân Hà,  Nghiên cứu tình hình CMSĐ tại Bệnh viện Bảo vệ bà  mẹ trẻ sơ sinh 1996-2000, Luận văn thạc sĩ Y học.
4.  O’leary (1995) Uterine artery ligation in the control of post cesarean  hemorrhage.  Repord Med, 40(3),pp.189-193.
5.  AbdRabbo SA (1994) Stepwise uterin devascularization: A novel tech  nique  for  management  of  controllabel  post  partum  hemorrhage  with  preservtion of the uterus. Am J Obstet – Gynecol, 171.pp.694-700.
6.  Lê  Công  Tước  (2005), Đánh  giá  hiệu  quả  của  phương  pháp  thắt  ĐMTC trong điều trị CMSĐ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương 2000-2004. Luận văn bác sĩ chuyên khoa II.
7.  Andersen HF, Hopkins M (1993), Postpartum hemorrhage. Sciarra Vol 
2 (80) pp 73-78.
8.  Denis Cavanaghr (1978), Chảy máu cuối thời ký thai nghén, Các cấp cứu 
sản khoa, GS Dương Thị Cương dịch, Viện Bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh.
9.  Prendiville W, O’Connell M (2006) Xử lý tích cực giai đoạn 3 chuyển 
dạ. Nguyễn Đức  Hinh dịch.  Hội nghị Sản phụ khoa  Việt Pháp tháng 
5/2007.
10.  Bộ môn phụ sản trường Đại học Y Hà Nội (2000), Bài giảng sản phụ 
khoa, Nhà xuất bản Y học. Tr 57-153.
11.  Trịnh  Xuân  Minh,  Giải  phẫu  người  tập  2,  Nhà  xuất  bản  Hà  Nội,  Tr 
635-637. 
12.  GabbeSG (1991) Obstetris: normal and problem prenancises.Churchill 
living stone. New York, 18, pp 573-602
13.  Andersen  J,  Etches  D,  Smith  D  (2000), Postpartum  hemorrhage.  In  Damos  JR,  Eisinger  SH,  eds.  Advanced  Life  Support  in  Obstetrics  provi-der  course  manual.  Kansas:  American  Academy  of  Family  Physicians.pp.1-15
14.  Thomson  W,  Haper  MA(2001),  Postpartum  hemorrhage  and 
abnormality  of the third stage of labour. In  Chamberlain G,  Steer  P,  eds. Turnbull Obstetrics, 3rd edn Edinburgh: Churchill Livingstone pp. 619-633.
15.  Zuckerman  J,  Levine  D,  McNicholas  MM,  et  al  (1997), Imaging  of  pelvic postpartum complications. Am J Roengenol, 168,pp 663-668.
16.  Phó  Đức  Nhuận  (1985), Tình  hình  chảy  máu  sau  đẻ  tại  VBVBMTSS  (1980-1984), Công trình nghiên cứu khoa học viện Bảo vệ bà mẹ trẻ sơ  sinh.Tr 1-10.
17.  Phạm  Thị  Hoa  Hồng  (2002), Chảy  máu  sau  đẻ – Bài  giảng  sản  phụ  khoa tập I, II, Nhà xuất bản Y học.Tr.135-143
18.  Dương Tử Kỳ (1978), Chảy máu trong thời kỳ sót rau. sản phụ khoa,  Nhà xuất bản Y học.Tr 343-345
19.  Phan Thị Xuân Minh (2004), Tình hình chảy máu sau đẻ tại bệnh viện  Phụ sản Trung ương 1999-2004, Luận án bác sĩ chuyên khoa cấp II
20.  Rouse DJ, Leindecker S, Landon M, et al (2005), The MFMU cesarean Registry: uterine atony after primary sesarean delivery. Int J Obstet  Gynecol, 193,pp1056-1060.
21.  Đào Lợi (1974), Biến chứng chảy máu trong phẫu thuật mổ lấy thai tại  bệnh viện Bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh, nội san Sản phụ khoa Việt Nam.Tr  23-6. 
22.  Pernoll  ML  (1991),  Current  obstetric  &  gynecoloic:  Diagnois  &  tretment. 7 edition, Appleton & langue, California,27,pp 568-76.
23.  Comstock  CH(2005)  Antenatal  diagnossis  of  placenta  accreta:  a  review. Utrasound Obstet Gynecol, 26, 89-96.
24.  Makhseed M, el- Tomi N, Mousa M (1994), Retrospective analysis of 
pathologycal  placenta  implantation- site  and  penetration.  Int  J  Obstet 
Gynecol, 47,pp. 127- 134
25.  Gesteland K, Oshiro B, Henry E, et al (2004), Rates of placenta previa 
and placenta abruption in women deliveried only vaginally or only by 
cearean section. J Soc Gynecol Invest, 11.280A
26.  Phan  Hiếu (1978), Chấn thương đường sinh dục,  Sản phụ khoa, Nhà 
xuất bản Y học.Tr 253-255.
27.  Trần Việt Phương(2007) Đờ tử cung, Bài giảng Sản phụ khoa dành 
cho Bác sỹ  chuyên khoa I. Bộ môn Phụ sản trường Đại học Y Hải 
Phòng.Tr 124.
28.  Đặng Thị Minh Nguyệt (2010) Chảy máu sau đẻ và các thuốc tăng co 
tử cung, Nhà xuất bản Y học. Tr 22,78.
29.  Bộ Y tế, Bệnh viện Phụ sản Trung ương(2012), Chảy maú trong thời kỳ 
sổ rau và xử lý tích cực giai đoạn 3 của cuộc chuyển dạ, Sản phụ khoa 
Bài giảng cho học viên sau đại học, Nhà xuất bản Y học.Tr 129.
30.  O’Brien – P.,  EL – Refaey – H.M,  Gordon – A.M.  (1998), Rectally 
administered misoprostol for the treatment of postpartum hemorrhage 
unresponsive to oxytocin and ergometrine: a descriptive study, Obstet 
gynecol,pp 92
31.  Waters – E.G. (1952), Surgical management of postpartum hemorrhage 
with  particular  reference  to  ligation  of uterine  arteries. Am  J  Obstet 
gynecol, 64, pp. 1143 – 8. 
32.  O’Leary – J.L., O’Leary – J.A. (1974), Uterine artery ligation for control of
post cesarean section hemorrhage, Obstet Gynecol, 43, pp 849-53.
33.  O’Leary – J.A(1980) Efects  of  bilateral  ligation  of  the  uterine  and 
ovarian veseels in dogs.Int J G Obstet, Mar – Apr, 17(5), pp460-1.
34.  Clark –  S.L.  et  al  (1984), Emergency  hysterectomy  for  obstetric 
hemorrhage, Obstet – gynecol, 64,pp1043-1046.
35.  B- Lynch  C,  Coker  A,  Lawal  AH,  Cowen  MJ( 1997), The  B-Lynch 
surgical technique for the control of massive postpartum he morrhage 
an  alternative  to  hysterrectomy?.Five  case  report.  Br  J  Obstet
Gynaecol 1997 104,pp.372- 5.
36.  B-Lynch C (2006) Conser va tive surgical managerment. A text book of 
postpartum  hemorrhage.  B – LynchC,  Keith  LG,  Lalonde  AB,  esd. 
Sapiens publishing.pp. 287-297.
37.  Bùi Minh Tiến (2000) Tình hình mổ lấy thai tại khoa sản bệnh viện đa 
khoa tỉnh Thái Bình 1996-1998. Nội san phụ khoa Tr 6-14.
38.  Trần Bá Tín (1992) Tình hình mổ lấy thai tại bệnh viện Quảng Ngãi.
Nội san Phụ khoa Việt Nam.Tr 34.
39.  Pelage – J.P., Soyer – P., Le – Derf – O., et al (1999), Management of 
severe postpartum hemorrhage, Using selective arterial embolization, J 
Gynecol obstet biol repord, 28(1), 55 – 61.
40.  Nguyễn Phương Tú (2012) Nghiên cứu hiệu quả của nút động mạch tử 
cung để điều trị chảy máu sau mổ lấy thai tại Bệnh viện phụ sản trung
ương. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa.
41.   Bộ  môn  Phụ  sản trường  ĐH Y dược TPHCM  (1996) Sản phụ khoa, 
NXB thành phố HCM Tập 1.
42.  Bùi Thị Phương (2001), Nghiên cứu tác dụng tiêm Oxytocin tĩnh mạch 
mẹ lên giai đoạn sổ rau, Luận văn thạc sĩ y học,Tr 32, 33, 39. 
43.  Bùi  Sương,  Hứa  Thanh  Sơn,  Lưu  Quốc  Khải  (2000), Xử  trí tích  cực 
giai đoạn 3 cuộc chuyển dạ tại BV PSHN 1994 – 1999.
44.  Huỳnh  Thị  Ngọc  Thủy,  Vương  Thị  Ngọc  Lan,  Nguyễn  Thị  Ngọc 
Phượng  (1999), Misoprostol đặt trực tràng dự phòng băng huyết sau 
sinh do đờ tử cung, Tập san hội nghị sản phụ khoa 1999.Tr 12-13.
45.  Gesteland K, Oshiro B, Henry E, et al (2004), Rates of placenta previa 
and placenta abruption in women deliveried only vaginally or only by 
cearean section.JSoc Gynecol Invest, 11.208A.
46.  Fahmy.K (1987) Uterine artery ligation to control postpartum heamorr 
hage. Int J Gynecol Obstet oct; 25(5):pp 363-7.
47.  Phạm  Thị  Minh  Dung  (1982) Buộc  động  mạch  tử  cung  trong  đờ  tử 
cung. Nội san sản phụ khoa số 1982 tổng Hội y dược 15-17.
48.   Lê Thanh Bình (2007) Rau bong non. Bài giảng Sản phụ khoa dành cho 
chuyên khoa I. Bộ môn Phụ sản trường đại học Y Hải Phòng.Tr 228.
49.  Bài giảng sản phụ khoa sau đại học (2012).  Chỉ định và kỹ thuật mổ 
lấy thai” Nhà xuất bản y học. Tr 346.
50.  Wong  WC,  Kung  KY,Tai  CM  (1999), Emergency,  obstetrics  hyste 
rectomies for postpartum heamorrhage.
51.  Lau  WC,  Fung  HY,  Rogers  MS  (1999), Ten  years  experience  of 
caesarean an postpartum hysterectomy in a teachung hospital in Hong 
Kong. J.Obstet Gynecol res, DEC;25 pp 425-30.
52.  Mark  G.  Martens,  MD  (1995),  Development  of  Wound  Infection  or
Separation  After  Cesarean  Delivery  Prospective  Evaluation  of  2,431 
Cases Reprod Med 40(3).pp175-9

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment