Nghiên cứu hiệu quả điều trị viêm loét giác mạc do nấm bằng phối hợp tiêm Amphotericin B nhu mô giác mạc và Itraconazole toàn thân
Viêm loét giác mạc do nấm là một bệnh nhiễm trùng nặng ở mắt, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ có nguy cơ gây mù lòa, thậm chí phải bỏ mắt, ảnh hưởng nặng nề đến cuộc sống của người bệnh.
Viêm loét giác mạc do nấm thường liên quan đến chấn thương ở mắt do tác nhân thực vật (bụi, hạt thóc, hạt lúa, cành cây…) bắn vào mắt. Bệnh thường tiến triển nặng, gây nhiều biến chứng và khi khỏi để lại sẹo dày ở giác mạc gây mờ đục giác mạc, làm giảm thị lực nghiêm trọng, 1à một trong những nguyên nhân chính gây mù lòa ở các nước đang phát triển [15], [58].
Theo các báo cáo gần đây, tỷ lệ viêm loét giác mạc do nấm ngày càng tăng, nhất là ở các nước vùng nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm như nước ta. Chỉ riêng năm 2006-2007 theo thống kê của phòng vi sinh, khoa xét nghiệm tổng hợp – Bệnh viện Mắt Trung Ương có 1.477 bệnh nhân viêm loét giác mạc do nấm, chiếm 1/3 trong tổng số bệnh nhân VLGM đến làm xét nghiệm [5].
Điều trị viêm loét giác mạc do nấm rất khó khăn và 1à một thách thức đối với các bác sĩ nhãn khoa. Cho đến nay mặc dù có nhiều thuốc chống nấm nhưng vẫn chưa có thuốc nào có những đặc điểm của loại thuốc lý tưởng: có phổ tác dụng rộng, có khả năng hòa tan cao, ổn định trong dung dịch, không có những độc tính tại chỗ hay toàn thân [24], [35], [51]. Do vậy, việc tìm ra phương thức điều trị hiệu quả nhất trong điều kiện khó khăn của việt nam để đáp ứng được nhu cầu điều trị của bệnh nhân, góp phần giải quyết những ca bệnh nặng là vấn đề cần thiết.
Amphotericin B là thuốc chống nấm nhóm polyen. Các nhà nhãn khoa đã ứng dụng loại thuốc này để điều trị nhiễm nấm ở mắt bằng cách pha thành các loại dung dịch để tra mắt, tiêm dưới kết mạc, tiêm tiền phòng, tiêm vào buồng dịch kính…[16], [30], [43], [52], [63], đặc biệt gần đây tiêm vào nhu mô [28]. Phải qua nhiều thử nghiệm trên động vật và lâm sàng, nồng độ có hiệu quả và ít độc tính của các dạng dung dịch này mới được khẳng định. Năm 1976 Wood T. O. và Williford W. đã sử dụng Amphotericin B tra mắt với nồng độ 0,15% pha từ dạng thuốc bột dùng để tiêm truyền tĩnh mạch thấy dung nạp tốt và có hiệu quả điều trị viêm loét giác mạc do cả nấm sợi và nấm men [63].
Một số nghiên cứu khác sử dụng dung dịch Amphotericin B với nồng độ 0.1% dùng để truyền nhỏ giọt tại mắt cũng cho kết quả khả quan. Tuy nhiên do tác dụng của thuốc chủ yếu là nông, bề mặt nên trong trường hợp thâm nhiễm sâu trong nhu mô, áp-xe giác mạc thì thuốc không thể ngấm tốt. Chính vì vậy việc tìm ra phương cách đưa thuốc trực tiếp vào sâu trong ổ tổn thương đã được đặt ra.
Năm 2005 E. Garcia – Valenzuela tiêm nhu mô Amphotericin B 5^g/0.1ml điều trị trường hợp áp-xe trên giác mạc ghép của bệnh nhân 85 tuổi thu được kết quả tốt [28].
Năm 2008 G. Prakash, N. Sharma cùng nhóm cộng sự đã tiến hành tiêm Voriconazole 50^g/0.1ml trong nhu mô quanh ổ áp-xe giác mạc điều trị viêm loét giác mạc do nấm thu được kết quả đáng khích lệ[29].
Itraconazole là thuốc chống nấm đường uống thuộc nhóm triazole, có ít tác dụng phụ và đạt được nồng độ trong giác mạc để điều trị viêm loét giác mạc do nấm sợi và nấm men [22], [60]. Itraconazole thường được dùng phối hợp với thuốc chống nấm nhóm polyen điều trị viêm loét giác mạc do nấm [1], [12].
Khoa Kết – Giác mạc bệnh viện Mắt Trung ương cũng đã thử nghiệm phương pháp tiêm nhu mô giác mạc Amphotericin B 5^g/0.1ml để điều trị cho một số bệnh nhân viêm loét giác mạc nặng do nấm mà ổ loét sâu, thấy có tác dụng tốt nhưng chưa có thống kê nào về hiệu quả và độ an toàn của thuốc.
Để góp phần bổ xung phương pháp điều trị viêm loét giác mạc do nấm nhằm nâng cao hiệu quả điều trị chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu hiệu quả điều trị viêm loét giác mạc do nấm bằng phối hợp tiêm Amphotericin B nhu mô giác mạc và Itraconazole toàn thân.” nhằm 2 mục tiêu:
1. Đánh giá hiệu quả điều trị viêm loét giác mạc do nấm bằng phối hợp tiêm Amphotericin B nhu mô giác mạc và Itraconazole toàn thân.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị bằng phương pháp trên.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. GIẢI PHẪU, SINH LÝ GIÁC MẠC 3
1.1.1. Biểu mô 3
1.1.2. Màng Bowman 3
1.1.3. Nhu mô 3
1.1.4. Màng Descemet 4
1.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC LOÀI NẤM GÂY VIÊM LOÉT GIÁC MẠC..4
1.2.1. Đặc điểm vi sinh vật 4
1.2.2. Phân loại nấm 5
1.2.3. Các loài nấm chủ yếu gây viêm loét giác mạc 6
1.3. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VIÊM LOÉT GIÁC MẠC DO NẤM 8
1.3.1. Các yếu tố nguy cơ gây viêm loét giác mạc do nấm 9
1.3.2. Triệu chứng lâm sàng 10
1.4. ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG VIÊM LOÉT GIÁC MẠC DO NẤM… 12
1.4.1. Soi nhuộm 12
1.4.2. Nuôi cấy 13
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ LOÉT GIÁC MẠC DO NẤM 14
1.5.1. Điều trị nội khoa 14
1.5.2. Điều trị ngoại khoa 17
1.6. AMPHOTERICIN B VÀ ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM
LOÉT GIÁC MẠC DO NẤM 19
1.6.1. Công thức hoá học 19
1.6.2. Cơ chế tác dụng 19
1.6.3. Phổ tác dụng 20
1.6.4. Dược động học 20
1.6.5. Dạng trình bày 20
1.6.6. Tác dụng không mong muốn 21
1.6.7. Ứng dụng của Amphotericin B trong điều trị viêm loét giác mạc do nấm 21
1.7. THUỐC CHỐNG NẤM ĐƯỜNG UỐNG ITRACONAZOLE 24
1.7.1. Công thức hóa học và cơ chế tác dụng 24
1.7.2. Phổ tác dụng 24
1.7.3. Dược động học 24
1.7.4. Tác dụng không mong muốn 25
1.7.5. Nghiên cứu sử dụng Itraconazole điều trị viêm loét giác mạc do
nấm trên thế giới và Việt Nam 25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 26
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 26
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 26
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 26
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 26
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu: 27
2.2.4. Cách thức nghiên cứu 27
2.2.5. Xử lý số liệu 32
2.2.6. Đạo đức nghiên cứu 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1 ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU 34
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới 34
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp và địa dư 35
3.1.3. Yếu tố thuận lợi gây bệnh 36
3.1.4. Thời gian xuất hiện triệu chứng đến khi vào viện 37
3.1.5. Thuốc điều trị trước khi vào viện 37
3.1.6. Tình trạng thị lực khi vào viện 38
3.1.7. Mức độ lâm sàng của bệnh nhân khi vào viện 39
3.1.8. Các đặc điểm lâm sàng chủ yếu 39
3.1.9. Vị trí ổ loét và thâm nhiễm 40
3.1.10. Kết quả nuôi cấy nấm và mức độ lâm sàng theo kết quả nuôi cấy 41
3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 42
3.2.1. Hiệu quả của thuốc đối với các triệu chứng lâm sàng 42
3.2.2. Sự biến đổi mức độ lâm sàng theo thời gian 43
3.2.3. Kết quả điều trị chung 45
3.2.4. Thời gian điều trị theo mức độ lâm sàng 45
3.2.5. Số lần tiêm Amphoterecin B 5^g/0,1ml 46
3.2.6. Kết quả thị lực 48
3.2.7. Biến chứng và di chứng theo mức độ lâm sàng 48
3.2.8. Các phương pháp điều trị phối hợp theo mức độ lâm sàng 49
3.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 49
3.3.1. Kết quả điều trị giữa các nhóm tuổi khác nhau 49
3.3.2. Kết quả điều trị theo giới 50
3.3.3. Kết quả điều trị và thời gian đến viện 50
3.3.4. Kết quả điều trị giữa nhóm có điều trị tại bệnh viện mắt trung ương
và nhóm không điều trị tại bệnh viện mắt trung ương trước khi vào nhóm nghiên cứu 51
3.3.5. Kết quả điều trị theo một số đặc điểm lâm sàng 52
3.3.6. Kết quả điều trị theo vị trí ổ thâm nhiễm: 54
3.3.7. Kết quả điều trị theo nguyên nhân 54
3.3.8. Các tác dụng không mong muốn ghi nhận được 55
Chương 4: BÀN LUẬN 56
4.1. BÀN LUẬN VỀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ 56
4.1.1. Hiệu quả của thuốc trong việc giải quyết các triệu chứng lâm sàng.. 56
4.1.2. Sự thay đổi mức độ lâm sàng theo thời gian 57
4.1.3. Kết quả điều trị chung: 58
4.1.4. Thời gian điều trị 61
4.1.5. Kết quả thị lực 62
4.1.6. Biến chứng và di chứng 62
4.1.7. Các phương pháp điều trị phối hợp 63
4.2. BÀN LUẬN VỀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỂU TRỊ 64
4.2.1. Tuổi: 64
4.2.2. Giới 66
4.2.3. Thời gian mắc bệnh 67
4.2.4. Hình thái lâm sàng, mức độ lâm sàng 68
4.2.5. Loại nấm phân lập được 69
4.2.6. Các tác dụng không mong muốn ghi nhận được 71
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích