Nghiên cứu hiệu quả giảm bài tiết ruột của Élofan (Racecadotril) trong tiêu chảy cấp do vi rút Rota ở trẻ em

Nghiên cứu hiệu quả giảm bài tiết ruột của Élofan (Racecadotril) trong tiêu chảy cấp do vi rút Rota ở trẻ em

Tiêu chảy cấp là một bênh thường gặp, là nguyên nhân hàng đầu gây bênh tật và tử vong cho trẻ em [3] nhất là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Nó tiếp tục là vấn đề sức khoẻ đang được quan tâm rộng rãi trên toàn cầu [3].
Theo WHO hàng năm trên thế’ giới có khoảng 4073,9 triệu đợt TC, trong đó 90% đợt TC ở các nước đang phát triển [71]. Tại đây mỗi trẻ em dưới 5 tuổi có thể mắc tới 12 lượt TC trong một năm, dẫn đến 4,6 triệu trường hợp tử vong chiếm 25 – 30% tổng số tử vong ở lứa tuổi này [47].
Ở Việt Nam theo báo cáo của chương trình CDD (control of diarrhoeal diseases) quốc gia tỷ lệ TC trung bình là 2,2 đợt/1 năm, tỷ lệ tử vong là 0,07%, xếp thứ 2 trong các nguyên nhân tử vong ở trẻ nhỏ (sau nhiễm trùng đường hô hấp). Vì tính chất phổ biến và nguy hiểm, tỷ lệ mắc cao và tỷ lệ chết cao nên việc phòng và điều trị bệnh TC là một trong các chương trình mang tính chiến lược của WHO và của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam.
TCC do nhiều nguyên nhân như vi rút, vi khuẩn, kí sinh trùng. Trong đó, TC do vi rút đóng vai trò quan trọng. Trong số các vi rút gây TC, vi rút Rota là nguyên nhân hàng đầu. Tỷ lệ tử vong do TC gây ra do vi rút Rota là 20% tổng số trường hợp tử vong ở TE dưới 5 tuổi trên toàn thế’ giới [47].
Hàng năm trên thế’ giới có khoảng 12,5 triệu trẻ dưới 5 tuổi mắc TCC do vi rút Rota và khoảng 325.000 – 873.000 trường hợp tử vong [43]. Tuỳ từng vùng, ở các nước đang phát triển có khoảng 35 – 52% trẻ mắc TCC do vi rút Rota [43].
Ở Việt Nam TCC do vi rút Rota phải nhập viện khoảng 44-62% [1],[9],[10],[11]. Khoảng 3,6 trường hợp tử vong do TC ở trẻ dưới 5 tuổi có liên quan đến vi rút Rota/1000 trẻ/năm hoặc khoảng 5472 trường hợp tử vong/ năm [11].
TCC là nguyên nhân hàng đầu gây suy dinh dưỡng làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của trẻ, là gánh nặng kinh tế’ đối với các nước đang phát triển.
Nguyên nhân chính gây tử vong trong TCC là do mất nước và điên giải. Ngày nay nhờ tiến bô trong điều trị TCC tỷ lê tử vong đã giảm xuống. Việc bù nước điện giải là biện pháp mang lại hiệu quả rất lớn trong điều trị TCC theo khuyến cáo của WHO. Tuy nhiên liệu pháp bù dịch thì ảnh hưởng rất ít đến cơ chế’ tăng tiết dịch ruôt trong TCC, vì vậy WHO đã khuyến cáo rằng nên phối hợp liệu pháp bù dịch với điều trị thuốc chừng nào mà thuốc còn tỏ ra an toàn và hiệu quả ở trẻ nhỏ [25].
Racecadotril là chất ức chế’ chọn lọc với Enkephalinase làm giảm rối loạn nước điện giải trong lòng ruôt, làm giảm khối lượng phân và rút ngắn thời gian TC. Việc điều trị phối hợp Racecadotril và liệu pháp bù dịch bằng đường uống mang lại nhiều lợi ích hơn liệu pháp uống đơn thuần [46],[60].
Trên thế’ giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về Racecadotril nhưng ở Việt Nam vấn đề này chưa được quan tâm nhiều. Để góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong, tỷ lệ TC kéo dài và suy dinh dưỡng cũng như chi phí y tế’ của TCC do vi rút Rota ở TE chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả giảm bài tiết ruột của Élofan (Racecadotril) trong tiêu chảy cấp do vi rút Rota ở trẻ em” Nhằm mục tiêu sau:
1.    Đánh giá hiệu quả giảm bài tiết ruột của Elofan (Racecadotril) trong điều trị tiêu chảy cấp do vi rút Rota ở trẻ em từ 1 tháng đến 3 tuổi.
2.     Nhận xét tác dụng không mong muốn của Élofan (Racecadotril) trong điều trị tiêu chảy cấp do vi rút Rota ở trẻ em
MỤC LỤC
đặt vấn đề    10
Chương 1    12
Tổng quan    12
1.1.    Một    số khái niệm về tiêu chảy    12
1.2.    Dịch tễ học TC do vi rút Rota    12
1.3.    Bệnh sinh học của tiêu chảy    14
1.3.1.    Sinh lý ruột non    14
1.4.    Cơ chế của tiêu chảy    17
1.5.    Đặc điểm chung của vi rút Rota    19
1.6.    Cơ chế bệnh sinh của TCC do vi rút Rota:    21
1.7.    Triệu chứng của TCC do vi rút Rota    27
1.8.    Các xét nghiệm cận lâm sàng của TCC do vi rút Rota    29
1.9.    Chẩn đoán TCC do vi rút Rota:    29
1.10.    Điều trị TCC do vi rút Rota    32
1.11.    Thuốc kháng tiết đường ruột: Élofan (Racecadotril)    36
1.12.    Tình hình nghiên cứu về hiệu quả của Racecadotril trong điều
trị TCC:    39
Chương 2    42
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu    42
2.1.    Đối    tượng nghiên cứu:    42
2.2.    Phương pháp nghiên cứu    42
Chương 3    48
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    48
3.1.    Tỷ lệ bệnh nhi của 2 nhóm nghiên cứu    48
3.2.    Tỷ lệ bệnh nhi phân bố theo nhóm tuổi    49
3.3.    Đặc điểm bệnh nhân khi nhập viện:    49
3.4.    So sánh khối lượng phân trong 24 giờ(g/kg) sau nhập viện của 2 nhúm    56
3.5.    So sánh khối lượng phân(g/kg) trong 48 giờ sau nhập viện của 2
nhóm    57
3.6.    Khối lượng phân trung bình một giờ (g/kg cân nặng) trong 48 giờ
đầu điều trị của 2 nhóm:    57
3.7.    So sánh tổng khối lượng phân (g/kg) trong thời gian nghiên cứu
(72 giờ)    58
3.8.    Số lần TC trung bình trong 48 và 72 giờ    58
Số lần TC trung bình/72 giờ    58
3.10.    So sánh lượng dịch bù bằng đường uống của 2 nhóm nghiên
cứu:    59
3.11.    Cân nặng trung bình (kg) tăng sau mỗi 24 giờ so với thời điểm
trước đó của quá trình điều trị    60
3.12.    Điểm trung bình về mức độ bệnh của nhóm dùng Élofan và
nhóm đối chứng trong cả đợt bệnh dựa theo cách cho điểm: 0-20( A.Z. Kapikian)    61
3.13.    Vòng bụng trung bình của 2 nhóm khi bắt đầu nghiên cứu và
sau khi điều trị:    61
Chương 4    62
bàn luân    62
4.1.    Nhóm bệnh nhi nghiên cứu    62
4.2.    Đặc điểm bệnh nhân khi nhập viện    62
4.3.    Hiệu quả của Élofan (Racecadotril) trong điều    trị TCC    63
4.4.    Tác dụng không mong muốn của Élofan trong    điều trị TCC    69
1.    Hiệu quả của Élofan (Racecadotril) trong điều trị tiêu chảy cấp: .71
2.    Élofan là thuốc dung nạp tốt và an toàn kèm theo với liệu pháp bù
dịch bằng đường uống đối với trẻ em bị tiêu chảy cấp    72
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU    85
TÀI LIỆU THAM KHẢO   
PHỤ LỤC     

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment