Nghiên cứu hiệu quả lâu dài của phương pháp đặt thể thủy tinh nhân tạo trên mắt còn thể thủy tinh điều trị cận thị nặng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu hiệu quả lâu dài của phương pháp đặt thể thủy tinh nhân tạo trên mắt còn thể thủy tinh điều trị cận thị nặng.Cận thị là tật khúc xạ hay gặp nhất, chiếm 1/4 dân số trên thế giới. Theo số liệu của Viện Thị giác Brien Holden, có khoảng 1,45 tỷ người bị cận thị trong năm 2010 và dự đoán sẽ tăng lên khoảng 2,5 tỷ vào năm 2020 [1]. Tại Mỹ, tỷ lệ cận thị là 25% năm 1983 và tăng lên 45% năm 1990 [2]. Tại châu Á, 80-90% học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học ở các khu vực thành thị ở Singapore, Trung quốc, Đài loan, Hồng kông, Nhật bản và Hàn quốc bị cận thị [3]. Tại Việt nam, theo điều tra một số trường đại học, tỷ lệ tật khúc xạ là 30%, riêng cận thị chiếm 28% [4]. Cận thị gồm cận thị học đường và cận thị tiến triển hay cận thị nặng. Cận thị nặng chiếm khoảng 2,1% dân số thế giới và là nguyên nhân thứ 7 gây mù ở Mỹ [2] và nguy cơ trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở Trung quốc [1]. Cận thị nặng làm gia tăng nguy cơ các vấn đề nghiêm trọng ở mắt như bong võng mạc, đục thể thủy tinh, tăng nhãn áp, có thể dẫn đến mất thị lực và mù. Vì vậy điều trị cận thị nặng là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà nhãn khoa trên thế giới.
Có rất nhiều phương pháp điều trị cận thị nặng, từ các phương pháp không phẫu thuật như đeo kính gọng, kính tiếp xúc… đến các phương pháp phẫu thuật như tác động lên giác mạc, lên thể thuỷ tinh. Đeo kính gọng hoặc kính tiếp xúc dù có cải thiện được thị lực nhưng vẫn gây nhiều bất tiện cho người sử dụng. Một số người không thể đeo được kính gọng do nghề nghiệp, do lệch khúc xạ … Một số người không đeo được kính tiếp xúc do tác dụng phụ của nó như viêm nhiễm, khô mắt …. khiến kính tiếp xúc không được sử dụng rộng rãi. Phẫu thuật điều trị tật khúc xạ cũng được nghiên cứu từ lâu trên thế giới. Các phương pháp phẫu thuật tác động lên củng mạc, lên giác mạc hay lên thể thuỷ tinh đều tổn hại ít nhiều đến các thành phần của mắt và gây ra một số biến chứng nhất định. Một số phương pháp phổ biến hiện nay như LASIK,
SMILE… có kết quả tốt với mắt cận thị dưới 10D, tuy nhiên khó triệt tiêu hết độ cận với mắt cận thị nặng trên 10D và chống chỉ định với mắt có giác mạc mỏng, giác mạc hình chóp, khô mắt…Phương pháp lấy thể thủy tinh còn trong đặt thể thủy tinh nhân tạo cũng cho những kết quả rất đáng khích lệ, tuy nhiên không bảo tồn được khả năng điều tiết của thẻ thủy tinh.
Gần đây các tác giả trên thế giới đã nghiên cứu một phương pháp tăng cường lực khúc xạ cho nhãn cầu, đó là phẫu thuật đặt thể thủy tinh nhân tạo (TTTNT) hậu phòng trên mắt còn thể thủy tinh để điều trị cận thị. Phương pháp này xuất hiện từ năm 1997 và đã thực hiện được hơn 400000 ca trên thế giới (theo thống kê của hãng STAAR). Đến nay, phương pháp này tỏ ra phù hợp sinh lý hơn cả. Ngoài việc đặt một TTTNT xen giữa mặt sau mống mắt và mặt trước thể thuỷ tinh thay cho một kính phân kỳ dùng ngoài, phương pháp này không tác động nặng nề đến bất kỳ thành phần nào của mắt. Đồng thời, theo nhiều kết quả nghiên cứu, đây là phương pháp cho kết quả cải thiện thị lực cao và ít biến chứng [5],[6],[7],[8].
Ở Việt nam, đây là một phẫu thuật mới, chưa có nhiều báo cáo đi sâu nghiên cứu toàn diện và có hệ thống cũng như đánh giá kết quả lâu dài. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiệu quả lâu dài của phương pháp đặt thể thủy tinh nhân tạo trên mắt còn thể thủy tinh điều trị cận thị nặng” nhằm 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá hiệu quả lâu dài của phương pháp phẫu thuật đặt TTTNT trên mắt còn TTT điều trị cận thị nặng.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả của phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu hiệu quả lâu dài của phương pháp đặt thể thủy tinh nhân tạo trên mắt còn thể thủy tinh điều trị cận thị nặng
1. Brien Holden Vision Institute data. (2010).
2. Hội Nhãn Khoa Mỹ (2001-2002) Quang học, Khúc xạ & kính tiếp xúc-
Tài liệu dịch – Nguyễn Đức Anh dịch, tập 3, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà nội.
3. Morgan IG, Ohnomatsui K, Saw SM. (2012). Myopia. The Lancet Vol 379 May 5.
4. Hoàng Thị Lũy & CS (1999). Khảo sát hình thị lực & tật khúc xạ của học sinh, sinh viên trường Phổ thông trung học và phổ thông chuyên tại TP HCM. Nội san Nhãn khoa số 2, 74-83
5. Brigit L, Stefan P, Geral S, Christian S, Carmen F, Irene D, Christian S (2004), Long-term results of implantation of phakic posterior chamber Intraocular lenses. J Cataract Refract Surg, 30: 2269-2276
6. Sander DR, David S, Robert M, David B, John Vukich, Stephen S, Steven S, (2006), Toric Implantable Collamer Lens for Moderate to High Myopic Astigmatism. – Ophthalmology, 114. 54-61
7. FDA Mỹ, (2004), United states Food and Drug Administration Clinical Trial of the Implantable Collamer Lens (ICL) for Moderate to High Myopia. Three-year Follow-up, Ophthalmology, 111.1683-1692
8. FDA MỸ (2003), U.S Food and Drug Administration Clinical Trial of The Implantable Contact Lens for Moderate to High Myopia, Ophthalmology, 110. 255-266.
9. William LJ, Anthony A (2004), Optometric clinical practice guideline care of the patient with retinal detachment and related peripheral vitreoretinal disease, Healthy people 2010 vision, 2, 6, 14- 24
10. Philip JP, Jennifer PC (2004), Northern New Zealand Rhematogenous Retinal detachments, Clinical and experimental Ophthalmology, vol.32, 603- 606
11. Brian JC (1985). The Myopias Basic Science and clinical management (163-166; 271-284; 169-385)
12. Nguyễn Đức Anh (2000). Nghiên cứu phẫu thuật rạch giác mạc hình nan hoa điều trị cận thị. Luận án tiến sĩ. ĐH Y Hà nội
13. Hoàng Trần Thanh (2010). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của cận thị nặng ở người trưởng thành và kết quả điều trị bằng tán nhuyễn thể thủy tinh. Luận án tiến sĩ. ĐH Y Hà nội, 54-83
14. Baikoff G, Arne JL et al (1998). Angle-fixated anterior chamber phakic intraocular lens for myopia of -7D to -19D. JRefractSurg.;14: 282-293
15. Alio JL, Perez SJ, Ruis-Moreno JM, Quesada JA (1999). Phakic anterior chamber lenses for correction of myopia: a 7- year cumulative analysis of complications in 263 cases. Ophthalmology.vol 106. 458-466.
16. Barraquer J. (1959) Anterior chamber phakic lenses. Results and conclusions from 5 years experience. Trans Ophthal Soc UK, 6. 252-260
17. Budo CJR, Landesz M, Worst JGF: Iris-fixated phakic IOLs. The Artisan lens. In: Alio JL, Perez-Santonja JJ, eds. Refractive surgery with phakic IOLs. Fundamentals and clinical practice. Panama: Highlight4
18. Fechner PU, Strobel L, Wichmann W (2004). Correction of myopia by implantation of a concave Worst-iris claw lens into phakic eyes. Refract Corneal Surg 7:286-298 of Ophthalmology International:71-81
19. Landesz M. Worst JG, van Rij G (2000). Long-term results of correction of high myopia with an iris claw phakic intraocular lens. J Refract Surg; 26:310-316
20. Leccisotti A, Fields SV (2005). Clinical results of ZSAL-4 angle- supported phakic intraocular lenses in 190 myopia eyes. J Cataract Refract Surg. ;31:318-323.
21. Allemann N, Chamon W, Tanaka HM, et al (2000). Myopic angle- supported intraocular lenses: two-year follow-up. Ophthalmology.
107:1549-1554
22. Budo C, Hessloehl JC, Izak M, et al.(2000). Multicenter study of the Artisan phakic intraocular lens. J Cataract Refract Surg, 26:1163-1171
23. United States Food and Drug Administration (2005). Summary of Safety and Effectiveness Data. STAAR Vision ICL (Implantable Collamer Lens). PM A: P030016.
24. Zaldivar R, Davidorf IM, Oscherow S (1998). Posterior chamber phakic intraocular lens for myopia of -8 to -19 diopters. J Refract Surg, 14:294-305
25. Arne JL, Lesueur LC (2000). Phakic posterior chamber lenses for high myopia: functional and anatomical outcomes. J Cataract Refract Surg, 26:369-374.
26. Vukich JA,Sanders DR, Doney K, Gaston M (2003), Implantable Contact Lens in Treatment of Myopia Study Group. U.S Food and Drug Administration clinical trial of the Implantable Contact Lens for moderate to high myopia. Ophthalmology..,110:255-266
27. Guell JL, Vazquez M, Gris O (2001). Adjustable refractive surgery: 6mm Artisan lens plus laser in situ keratomileusis for the correction of high myopia. Ophthalmology. 108:945-952.
28. Roberto Z, Jonathan M, Davidorf MD, Susana O (1998). Posterior chamber phakic intraocular lens for Myopia of -8 to -19 Diopters.
J Refract Surg, 14. 294-305
29. John SC, Andy YM, (2007), Vision Collamer Phakic Intraocular Lens in High Myopic Asian Eyes, J Refract Surg, 23. 17-25.
30. Vincenzo A, Stefano B, Paolo P (1996), Collamer intraocular contact lens to correct high myopia, J Cataract Refract Surg, vol. 22, 551-556
31. Sander DR, David, Robert M, David B, David D, John V, Stephens (2003). Comparison of implantable contact lens and laser assisted in situ keratomileusis for moderate to high myopia. Cornea, 22.324-31
32. Monica K, Amit C, Robert L, Mark GS, Goupei Y (2008), Prospective Evaluation of intraocular Lens Calculation After Myopic Refractive Surgery, J Cataract Refract SnrgVol.24 , No.1
33. Henry FE, Donald RS, Ramzy A, Helene L, IEL in Treatment of Myopia study group (2004), Corneal Endothelial Assessment After ICl Implantation. J of Cataract & Refract Surg, Vol 3, N°3.
34. Sander et al. Anterior Sub-capsular Opacities and Cataract 5 year After Surgery in the Visian Implantable Collamer Lens FDA Trial. J Refract Surg. 2008, 24: 566-570
35. Alfonso JF et al (2011). Posterior chamber collagen copolymer phakic intraocular lenses to correct myopia: a- five-year follow-up. J Cataract Refract surg;37;873-880
36. Zou et all (2012). Mid-long term Follow up Result in Correction of Extreme Myopia by Posterior chamber collagen copolymer phakic intraocular lens. ChiN J ophtal, VOL. 48, N°4
37. Alfonso et al (2012). 1500 ICL: Why is this a Premium. Refractive Surgery, ESCRS Milan
38. Fernander et al (2011). Implantable Posterior Chamber intraocular Lenses: A review of Potential Complications. J refract Surg.; 27(10) 765-776
39. Ginbel HV (2014). Removal and replacement of Copolymer Phakic IOLs due to Inadequate Vault or Cataract Following FDA Labeling. ASCRS Boston. Phakic IOL session: Intraocular Surgery Phakic IOLs.
40. Sander DR, Edwin J (2007), Standardized Analyses of Correction of Astigmatism with the vision Toric Phakic Implantable collamer lens, J.RefactSurg, 23.649-660.
41. Risto JH, Esko A, Nida HS, Leila L (2002). Implantable contact lens for high myopia. J.CataracRefactSurg, 28: 29-36
42. Hashem AN et al (2009). Axis Alignment and Rotational Stability After Implantation of the Toric Implantable Collamer Lens for Myopia Astigmatism. J Refract Sug.;25:S939-S943
43. Park SC et al (2009). Postoperative Astigmatism and Axis Stability After Implantation of the STAAR Toric Implantable Collamer Lens. J Refract Surg.25:403-409
44. Kamiya K et al (2010). One-Year Follow-up of Posterior Chamber Toric Phakic Intraocular Lens Implantation for Moderate to High Myopia Astigmatism. Ophthalmology;1U:2281-2294
45. Eliesetal D (2010).VisanToric Implantable Collamer Lens for Correction of Compound Myopic Astigmatism. J Refract Sug.;26:251-258
46. Alfonso JF et al (2010). Collagen Copolymer Toric Posterior Chamber Phakic Intraocular Lens for Myopia Astigmatism. J Cataract Refract Surg. 36:568-576
47. Alfonso JF et al (2010). Collagen Copolymer Toric Posterior Chamber Phakic Intraocular Lenses To Correct High Myopia Astigmatism. J Cataract Refract Surg. 36:1349-1357
48. Neuhann T (2006). Accumulating Data Demonstrate Favorable Performance Of Toric ICL. Ophthalmology Times Feb
49. Neuhann T (2004). Toric Posterior Chamber Phakic IOL Effective over Long Term for Myopic Astigmatism. Euro timesVol 11
50. Gundersen K (2008). Long – term results Highlight Toric Implant’s Safety and Efficacy. Eurotime Vol 13
51. Donal RS (2007) Matched Population Comparison of the Vision Implantable Collamer and Standard Lasik for Myopia of -3.00 to -7.88 D – Journal of Refractive Surgery, Volume 23
52. Nikolas ST, George DK, Carol LK, Tatianna N, Aristophanis IP (2007). Nine- year follow-up of a posterior chamber phakic IOL in one eye and LASIK in a follow eye of the same patient. J RefractSurg, 5: .1268-1273.
53. Kamiya K et al (2008). Comparison of Collamers Toric Contact Lens Implantation and Wavefront-Guided Laser In Situ Keratomileusis for High Myopic Astigmatism. J Cataract Refract Surg. 34: 1687-1693
54. Schallhorn S et al (2007). Randomized Prospective Comparison of Visian Toric Implantable Collamer Lens and Conventional Photorefractive Keratectomy for moderate to high Myopic Astigmatism. J refract Surg; 23: 853-867
55. Kamiya K et al (2010). One-Year Follow-up of Posterior chamber Toric Phakic Intraocular Lens Implantation for Moderate to High Myopic Astigmatism. Ophthalmology ;36:117:2287-2294
56. Babeygy S et al (2011). Wave front-Guided Photorefractive Keratectomy with the VISX Platform for Myopia. J Refract Surg. ;27(3):173-180
57. Gambato C (2011). Wavefront-optimized Surface Ablation with the Allegretto Wave Eye-Q Excimer Laser Platform: 12-month Visual and Refractive Results. J Refract Surg;27(11):792-795
58. Arne JL et al (2004). Phakic intraocular lens implantation in highly myopic eyes of 30 to 50- year-old patients. J Cataract Refract Surg 4; 30: 2092-2096)
59. Santoni A (1952), Sullo spessore della cornea in caso di miopia elevata. Rass Ital Otta, 210-219
60. Tokoro T, Hayashi K, Muto M (1976), Central cornea thickness in high myopia. Folia Ophthamol Jap, 210.
61. Janson F (1963), Measurement of intraocular distances by ultrasound and comparison between optical and ultrasonic determinations of the depth of anterior chamber. Acta Ophthamol, 25,110-112.
62. Stenstrom S (1948). Unter suchugen uber die Variation und Kovariation der opticchen Elemente des menschlichen Auges Woolf D, Am J Optom 25. 218
63. Tronz EJ (1940). The optical Elements of refractive power of the eye. Modern trends of ophthalmology, London, Butterworth, 245
64. Sorby A, Benjemin B, Davey JB (1957). Emmetropia and its aberrations, London, Her Majesty, stationery Office, No. 293.
65. Nhãn khoa tập 1, Đỗ như Hơn (2012) chủ biên, bài Tật khúc xạ, 373¬382
66. Nguyễn Thanh Thuỷ (2008). Nghiên cứu điều trị cận thị nặng phương pháp đặt thể thủy tinh nhân tạo trên mắt còn thể thủy tinh tại Bệnh viên Mắt Trung ương. Luận án Thạc sĩ Y học.
67. ICL in treatment of Myopia (ITM) study group (2003). Postoperative Inflammation after Implantation of the Implantable Contract Lens, Ophthalmology, 110: 2335-2341
68. Arturo GB, Martha J, Enrique OG Hernandez, Tito RL, Arturo RM, Alerjandro N (2014). Long – term refractive outcomes of posterior chamber phakic ( spheric and toric implantable collamer lens) intra ocular lens implantation. Int Ophthalmol 34 :583-590
69. Kamiya K, Kimiya S, Hidenaga K, Akihito I, Mari K (2013). Three- Year Follow – Up of posterior chamber toric phakic intraocular lens implantation for moderate to high myopic astigmatism. PLOS ONE 8(2): e 56453.doi:10.1371/journal.pone.0056453
70. Takashi K, Masahiro M, Yoko Y et al (2010).Posterior Chamber Phakic Implantable Collamer Lens: Change in Vault during 1 years. J Cataract Refract Surg 26: 327-332
71. Oh J, Shin HH, Kim JH, Kim HM, Song JS (2007). Direct measurement of the ciliary sulcus diameter by 35-megahertz ultrasound biomicroscopy. OphthaJmology.114:1685-1688.
72. Choi KH, Chung SE, Chung TY, Chung ES (2007). Ultrasound biomicroscopy for determining visian implantable contact lens length in phakic IOL implantation. J Cataract Sug.23:362-367
73. Jones CE, Atchison DA, Pope JM (2007). Changes in lens dimensions and refractive index with age and accommodation. Optom Vis Sci. 84:990-995.
74. Atchison DA, Markwell EL, Kasthurirangan S, Pope JM, Smith G, Swaan PG (2008). Age-related changes in optical and biometric characteristics of emmetropic eyes. J Vs.8:29.1-20.
75. Blum M, Tetz MR, Faller U, Volcker HE (1997). Age-related changes of the ciliary sulcus: implications for implanting sulcus-fixated lenses.
J Cataract Refract Surg.23:91 -96.
76. Fea AM, Anetta F, Cirillo S, Campanella D, De Giuseppe M, Regge D, Grignolo FM (2005). Magnetic resonance imaging and Orbcan assessment of the anterior chamber. J Cataract Refract Surg.31:1713-1718.
77. Guell JL, Morral M, Gris O, Gaytan J, Sisquella M, Manero F (2007). Evaluation of Verisyse and Artiflexphakic intraocular lenses during accommodation using Visante optical coherence tomography. J Cataract Refract Surg. 33:1398-1404.
78. Petternel V, Koppl CM, Dejaco-Rushwurm I, Findl O, Skorpik C, Drexler W (2004). Effect of accommodation and pupil size on the movement of a posterior chamber lens in the phakic eye. Ophthalmology, 111:325-331.
79. Lege BA, Haigis W, Neuhann TF, Bauer MH (2006). Age-related behavior of posterior chamber lenses in myopic phakic eyes during accommodation measured by anterior segment partial coherence interferometry. J Cataract Refract Surg,32: 999-1006.
80. Kim KH, Shin HH, Kim HM, Song JS (2008). Correlation between ciliary sulcus diameter measured by 35 MHz ultrasound biomicroscopy and other ocular measurements. J Cataract Refract Surg34:642-637.
81. Pop M, Payette Y, Mansour M (2001). Predicting sulcus size using ocular measurements. J Cataract Refract Surge, 27:1033 -1038.
82. Ruwan A, Edward E (2008), Prospective long-term evaluation of the efficacy, safety, and stability of the phakic intraocular lens for high myopia, Arch Ophthalmol, vol 126, No 6, 775-781.
MỤC LỤC Nghiên cứu hiệu quả lâu dài của phương pháp đặt thể thủy tinh nhân tạo trên mắt còn thể thủy tinh điều trị cận thị nặng
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. CẬN THỊ NẶNG 3
1.1.1. Định nghĩa cận thị nặng 3
1.1.2. Các nguy cơ của cận thị nặng 3
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ CẬN THỊ NẶNG 4
1.2.1. Các phương pháp điều trị không phẫu thuật 4
1.2.2. Các phương pháp phẫu thuật 4
1.3. PHẪU THUẬT PHAKIC HẬU PHÒNG ICL ĐIỀU TRỊ CẬN THỊ NẶNG 15
1.3.1. Khái niệm về phẫu thuật Phakic hậu phòng ICL 15
1.3.2. Lịch sử phát triển của phẫu thuật Phakic hậu phòng 15
1.3.3. Cơ chế điều trị cận thị của phẫu thuật Phakic hậu phòng 18
1.3.4. Chỉ định và chống chỉ định của phẫu thuật Phakic hậu phòng 18
1.3.5. Kỹ thuật mổ 18
1.3.6. Kết quả lâu dài của phẫu thuật Phakic ICL 19
1.3.7. Biến chứng của phẫu thuật Phakic ICL 27
1.4. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
PHAKIC ICL 32
1.4.1. Một số yếu tố liên quan đến khúc xạ 32
1.4.2. Các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật 34
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 38
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 38
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 38
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.2.1 .Thiết kế nghiên cứu 39
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 39
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 39
2.3. PHƯƠNG TIỆN VÀ CÁCH THỨC NGHIÊN CỨU 40
2.3.1. Phương tiện nghiên cứu 40
2.3.2. Thuốc phục vụ nghiên cứu 41
2.3.3. Cách thức nghiên cứu 41
2.3.4. Đánh giá kết quả lâu dài sau phẫu thuật 48
2.3.5. Các yếu tố liên quan đến phẫu thuật 52
2.3.6. Xử lý số liệu 54
2.3.7. Đạo đức nghiên cứu 54
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55
3.1. ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN 55
3.1.1. Đặc điểm chung 55
3.1.2. Đặc điểm về chức năng 56
3.1.3. Đặc điểm khúc xạ trước mổ 56
3.1.4. Đặc điểm về giải phẫu trước mổ 58
3.2. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 59
3.2.1. Kết quả về triệu chứng chủ quan 59
3.2.2. Kết quả về khúc xạ 59
3.2.3. Kết quả thị lực sau mổ 66
3.2.4. Tình trạng giải phẫu sau phẫu thuật 78
3.2.5. Các biến chứng của phẫu thuật 79
3.2.6. Chỉ số an toàn 81
3.2.7. Chỉ số hiệu quả 81
3.2.8. Đánh giá chung kết quả phẫu thuật theo các mức độ 82
3.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 82
3.3.1. Trục nhãn cầu 83
3.3.2. Khúc xạ trước mổ 85
3.3.3. Thị lực trước mổ 91
Chương 4: BÀN LUẬN 93
4.1. ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN 93
4.2. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 96
4.2.1. Kết quả về triệu chứng chủ quan 96
4.2.2. Kết quả lâu dài của khúc xạ sau mổ 99
4.2.3. Kết quả lâu dài về thị lực sau mổ 103
4.2.4. Các biến chứng sau mổ 108
4.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 116
4.3.1. Tuổi của bệnh nhân khi phẫu thuật 116
4.3.2. Tình trạng bệnh nhân trước phẫu thuật 117
KẾT LUẬN 122
ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 124
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP 125
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
Bảng 1.1: Kết quả điều trị của các loại Phakic IOL 13
Bảng 1.2: Biến chứng của phẫu thuật phakic 14
Bảng 1.3: Kết quả điều trị phakic ICL của một số tác giả 21
Bảng 1.4: Kết quả của Phakic ICL và LASIK 22
Bảng 1.5: Kết quả sau mổ Visian Toric và WFG- LASIK 23
Bảng 1.6: Kết quả sau mổ VisianToric ICL và PRK + MMC VISX Star S3 24
Bảng 1.7: Kết quả sau mổ VisianToric ICL và WFG-PRK VISX
CustomVue S4 IR,WFG-LASEK Wave Allegretto Eye-Q 25
Bảng 1.8: Kết quả phương pháp Phakic và lấy TTT còn trong, đặt TTTNT 26
Bảng 1.9: Tỷ lệ đục thể thuỷ tinh sau đặt ICL 28
Bảng 1.10: Độ lệch của trục ICL so với trục ban đầu 30
Bảng 1.11: Tỷ lệ ICL lệch trục 31
Bảng 1.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến khúc xạ 34
Bảng 2.1 : Đánh giá chung kết quả phẫu thuật 51
Bảng 2.2: Các biến số nghiên cứu 53
Bảng 3.1: Các đặc điểm trước mổ 56
Bảng 3.2: Khúc xạ trước mổ 56
Bảng 3.3: Mức độ tật khúc xạ trước mổ 57
Bảng 3.4: Đặc điểm về giải phẫu trước mổ 58
Bảng 3.5 : Khúc xạ cầu tồn dư sau mổ 61
Bảng 3.6: Thị lực không kính sau mổ so với thị lực không kính trước mổ . 66
Bảng 3.7: Thị lực không kính sau mổ so với thị lực chỉnh kính tốt nhất trước mổ 67
Bảng 3.8 : Kết quả thị lực không kính sau mổ theo nhóm khúc xạ tđương cầu .. 70
Bảng 3.9: Thị lực có kính sau mổ so với thị lực chỉnh kính tốt nhất trước mổ . 72
Bảng 3.10: Kết quả thị lực có kính sau mổ theo nhóm khúc xạ tương đương cầu 74
Bảng 3.11: Thay đổi số lượng tế bào nội mô giác mạc 78
Bảng 3.12: Thay đổi độ sâu tiền phòng trước và sau phẫu thuật 78
Bảng 3.13: Thay đổi vault trước và sau phẫu thuật 79
Bảng 3.14: Thay đổi nhãn áp trước và sau phẫu thuật 80
Bảng 3.15: Chỉ số an toàn theo thời gian 81
Bảng 3.16: Đánh giá chung kết quả phẫu thuật theo các mức độ 82
Bảng 3.17: Khúc xạ cầu tồn dư theo nhóm mức độ khúc xạ trước mổ 86
Bảng 3.18: Khúc xạ trụ theo mức độ khúc xạ 87
Bảng 3.19: Khúc xạ tương đương cầu theo mức độ khúc xạ 88
Bảng 3.20: Kết quả thị lực không kính sau mổ theo nhóm khúc xạ cầu … 89
Bảng 3.21 : Kết quả thị lực không kính sau mổ theo nhóm khúc xạ trụ 90
Bảng 3.18 : Kết quả thị lực không kính sau mổ theo nhóm thị lực trước mổ . 91
Bảng 3.22: Kết quả thị lực không kính sau mổ theo mức độ thị lực 92
Bảng 4.1 : Kết quả về tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân 97
Bảng 4.2: Kết quả lâu dài khúc xạ tồn dư sau mổ theo một số tác giả .. 100
Bảng 4.3: Khúc xạ tồn dư sau mổ theo nhóm cận thị nặng 101
Bảng 4.4: Kết quả khúc xạ tồn dư sau mổ theo một số tác giả 103
Bảng 4.5: Kết quả thị lực sau mổ 104
Bảng 4.6: Số hàng thị lực sau mổ với thử kính tốt nhất trước mổ 106
Bảng 4.7: Các biến chứng của phẫu thuật 108
Bảng 4.8: Tỷ lệ đục thể thuỷ tinh sau đặt ICL 111
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Khúc xạ cầu trước và sau mổ theo thời gian 59
Khúc xạ cầu trước và sau mổ theo mức độ khúc xạ trước mổ . 60
Khúc xạ trụ trước và sau mổ theo thời gian 62
Khúc xạ trụ trước và sau mổ theo mức độ khúc xạ 62
Khúc xạ trụ tồn dư sau mổ 63
Khúc xạ tương đương cầu trước và sau mổ theo thời gian . 64 Khúc xạ tương đương cầu trước và sau mổ theo mức độ khúc xạ 64 Khúc xạ tương đương cầu sau mổ theo nhóm khúc xạ tồn dư
sau mổ 65
Thị lực không kính sau mổ theo mức độ thị lực 68
Thị lực không kính sau mổ theo mức độ khúc xạ cầu trước mổ . 69 Thị lực không kính sau mổ theo mức độ khúc xạ trụ trước mổ .. 71
Kết quả thị lực có kính sau mổ theo nhóm thị lực 73
Số hàng thị lực không kính sau mổ so với thị lực không kính
và chỉnh kính tốt nhất trước mổ 76
Hàng thị lực tăng (không kính sau mổ với có kính trước mổ)
theo nhóm khúc xạ tương đương cầu 77
Mối liên quan giữa trục nhãn cầu và khúc xạ cầu trước mổ 83 Mối liên quan giữa trục nhãn cầu và khúc xạ cầu sau mổ 2 năm 83 Mối liên quan giữa trục nhãn cầu và Vault sau mổ 1 tuần . 84 Mối liên quan giữa trục nhãn cầu và Vault sau mổ 2 năm . 84
Mối liên quan giữa trục nhãn cầu và độ sâu tiền phòng 85
Mối liên quan khúc xạ cầu trước mổ và khúc xạ cầu sau mổ 2 năm 85 Mối liên quan xạ cầu trước mổ và thị lực không kính sau mổ 2 năm 86 Thị lực không kính sau mổ theo nhóm khúc xạ tương đương cầu … 91
Rạch giác mạc hình nan hoa
Đặt thấu kính trong bề dày giác mạc
Phakic IOL tiền phòng
TTTNT cài mống mắt
Đặt TTTNT hậu phòng trên mắt còn thể thủy tinh . Hiện tượng đẩy điện tích dọc theo diện tiếp xúc …. TTTNT collamer ngăn lắng đọng tế bào và protein
TTTNT (ICL) V4 và Toric ICL
Độ xoay trục Toric ICL theo các tác giả
Trục ICL so với trục ngang của nhãn cầu
Sau mổ đặt ICL 1 tháng
Bộ dụng cụ đặt ICL
Bơm ICL
Bơm viscoelastic lên trên ICL
Khám đèn khe sau phẫu thuật