Nghiên cứu hiệu quả phá thai từ 13 đến 22 tuần của misoprostol đơn thuần và mifepriston kết hợp misoprostol
Viêt Nam là mọt trong những nước có tỷ lê phá thai khá cao trong khu vực và trên thế giới. Theo thống kê của Bọ Y tế, hàng năm nước ta có khoảng 300.000 ca phá thai được báo cáo chính thức [31]. Tỷ lê phá thai/tổng số đẻ chung toàn quốc là 52%, tỷ lê phá thai là 83/1.000 phụ nữ trong đọ tuổi sinh sản và tỷ suất phá thai là 2,5 lần/phụ nữ (nghĩa là mỗi phụ nữ Viêt Nam sẽ có 2,5 lần nạo hút thai trong cả cuộc đời sinh đẻ của mình) [26]. Phá thai là biên pháp không mong muốn, cũng như không khuyến khích vì có nhiều biến cố, nhất là đối với phá thai ba tháng giữa, nhưng với những lý do khác nhau, trong đó có những lý do bênh lý của mẹ và thai nên nhiều phụ nữ buọc phải phá thai ở tuổi thai này. Viêc nạo phá thai to không những gây những tác đọng xấu về mặt tâm lý, tinh thần của người phụ nữ mà còn gây ra nhiều tai biến [126].
Có nhiều phương pháp phá thai ba tháng giữa nọi khoa và ngoại khoa đã và đang được áp dụng. Những phương pháp cổ điển như: đặt túi nước ngoài buổng ối, bơm chất gây sẩy vào trong hoặc ngoài buổng ốiũ hiên nay hầu như không được áp dụng nữa vì ít hiêu quả và gây nhiều tai biến. Phương pháp phá thai ngoại khoa bằng nong và gắp (D & E) thường chỉ áp dụng cho tuổi thai khá nhỏ dưới 18 tuần, chỉ phù hợp với những cơ sở y tế có trang thiết bị thật tốt và đọi ngũ thầy thuốc có tay nghề cao, có thể gặp những tai biến như: băng huyết, thủng tử cung (TC), rách cổ tử cung (CTC), tổn thương các tạng lân cận phải can thiêpũ, chiếm hơn hai phần ba tai biến nặng trong phá thai [8], [17], [48].
Vì vậy viêc nghiên cứu ngày càng đòi hỏi phải tìm được những phương pháp phá thai nọi khoa tối ưu, có hiêu quả cao, an toàn và dễ chấp nhận hơn đối với người phụ nữ.
Trong thập kỷ qua đã có nhiều tiến bô trong các kỹ thuật phá thai, việc sử dụng thuốc để chấm dứt thai nghén trong 3 tháng giữa đã phát triển môt cách đáng kể. Mifepriston (MFP) và misoprostol (MSP) là những thuốc thường được sử dụng để gây sẩy thai, được áp dụng trên thế giới từ những năm 1980, được nghiên cứu tại Việt Nam từ năm 1992 [33].
Nhiều tác giả trong nước và trên thế giới đã nghiên cứu áp dụng việc sử dụng MSP đơn thuần để phá thai 3 tháng đầu, 3 tháng giữa, đem lại tỷ lệ thành công khá cao. Theo môt số báo cáo, tỷ lệ thành công đối với phá thai 3 tháng giữa vào khoảng 75% – 95% [2], [9], [18], [58], [70], [84], [87], [88], [123].
Phác đổ MFP kết hợp MSP cho thấy hiệu quả vượt trôi so với phác đổ MSP đơn thuần trong phá thai 3 tháng đầu (thành công 93% – 97%). Phác đổ này đã trở thành thường quy tại nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, phương pháp này được áp dụng ở tuyến tỉnh và tuyến trung ương từ năm 2003 đối với phá thai đến hết 49 ngày tuổi [7]. Đối với phá thai 3 tháng giữa, phác đổ MFP kết hợp MSP đang bắt đầu được đề cập tới tại môt số nước trên thế giới [73], [79], [85], [90], [101], [118]. Vai trò chủ yếu của MFP trong phá thai giai đoạn này là chuẩn bị CTC và giúp buổng tử cung (BTC) phản ứng nhạy hơn với tác dụng của prostaglandin (PG), do đó giúp bước tiếp theo (sử dụng MSP) đạt hiệu quả cao hơn [51], [55], [96]. Tuy nhiên tại Việt Nam, có rất ít tài liệu công bố về nghiên cứu phối hợp giữa MFP và MSP trong phá thai 3 tháng giữa.
Vấn đề thứ hai được đặt ra là hầu hết các trường hợp pháp thai nôi khoa 3 tháng giữa tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương (BVPSTƯ) cũng như tại nhiều cơ sở y tế của nước ta đều được nạo BTC môt cách thường quy sau sổ thai mà không theo dõi xem rau có sổ tự nhiên được hay không. Điều này làm tăng thêm các nguy cơ tai biến như: thủng TC, nhiễm khuẩnũ, mặt khác mang lại sự đau đớn về tinh thần và thể chất cho người phụ nữ. Trong khi đó, môt số nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ phải nạo BTC sau sổ thai và sổ rau rất thấp, chỉ vào khoảng 8% – 20% [58], [64], [77].
Do vậy, để khẳng định được sự ưu việt của phác đổ phá thai nôi khoa ba tháng giữa bằng MFP kết hợp MSP, tìm hiểu hiệu quả gây sổ rau tự nhiên của phương pháp phá thai bằng MFP kết hợp MSP và phá thai bằng MSP đơn thuần nhằm đưa ra môt giải pháp hữu hiệu làm giảm tỷ lệ nạo BTC sau sổ thai, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
□Nghiên cứu hiệu quả phá thai từ 13 đến 22 tuần của misoprostol đơn thuần và mifepriston kết hợp misoprostol” vái những mục tiêu sau:
1. So sánh hiệu quả phá thai giữa phác đồ MFP kết hợp MSP với phác đồ MSP đơn thuần trong phá thai từ 13 đến 22 tuần.
2. Đánh giá hiệu quả gây sổ rau tự nhiên của phương pháp phá thai bằng MFP kết hợp MSP và phá thai bằng MSP đơn thuần.
3. Đánh giá độ an toàn của phương pháp phá thai nội khoa bằng MFP và MSP và sự chấp nhận của khách hàng với phương pháp này.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỂ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 4
1.1. Quá trình thụ thai, hình thành và phát triển của thai 4
1.1.1. Quá trình thụ thai 4
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của thai 4
1.2. Một số thay đổi về nôi tiết, giải phẫu và sinh lý của phụ nữ mang thai. 5
1.2.1. ảnh hưởng của một số hormon steroid lên TC khi có thai 5
1.2.2. Những thay đổi của CTC khi có thai và một số khác biệt của TC ở
tuổi thai từ 13 đến 22 tuần 8
1.2.3. Một số đặc điểm về sinh lý của phần phụ của thai 10
1.3. Các phương pháp phá thai áp dụng cho tuổi thai ba tháng giữa 13
1.3.1. Lịch sử phát triển các phương pháp phá thai 13
1.3.2. Các phương pháp phá thai trong ba tháng giữa 15
1.4. MSP, MFP và ứng dụng trong phá thai ba tháng giữa 21
1.4.1. Misoprostol 21
1.4.2. Mifepriston 25
1.5. Tình hình phá thai nội khoa sử dụng MSP và MFP đối vái thai ba
tháng giữa 28
1.5.1. Trên thế giái 28
1.5.2. Tại Việt Nam 33
CHƯƠNG 2: Đối TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cúu 37
2.1. Đối tượng nghiên cứu 37
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 37
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 37
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu 38
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 38
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 38
2.3.3. Các biến số nghiên cứu 39
2.3.4. Phương tiên nghiên cứu 40
2.3.5. Các bước tiến hành nghiên cứu 43
2.3.6. Các tiêu chuẩn đánh giá 47
2.3.7. Phân tích và xử lý số liêu 49
2.3.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 50
CHƯƠNG 3: KÊT QUẢ NGHIÊN cứu 51
3.1. Tính đổng nhất về một số đặc điểm liên quan đến hiệu quả thành công
của hai nhóm nghiên cứu 51
3.1.1. Phân bố ĐTNC theo nhóm tuổi 51
3.1.2. Phân bố ĐTNC theo nghề nghiệp 52
3.1.3. Phân bố ĐTNC theo học vấn 52
3.1.4. Tình trạng hôn nhân của ĐTNC 53
3.1.5. Lý do phá thai 54
3.1.6. Tiền sử sinh đẻ 55
3.1.7. Tiền sử phá thai 55
3.1.8. Phân bố tuổi thai 56
3.1.9. Liên quan giữa tuổi thai với tỷ lệ phá thai do thai bất thường 57
3.2. Mô tả kết quả nghiên cứu và các yếu tố ảnh hưởng 57
3.2.1. Tỷ lệ thành công của phương pháp 57
3.2.2. Tỷ lệ sẩy thai trong 24 giờ 63
3.2.3. Hiệu quả gây sổ rau 72
3.2.4. Các tai biến 76
3.2.5. Mức độ đau của thai phụ 77
3.2.6. Tác dụng phụ của MSP 78
3.2.7. Sự hài lòng của đối tượng nghiên cứu 79
CHƯƠNG 4: BAN LUẬN 82
4.1. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu 82
4.1.1. Bàn luận về cách chọn mẫu và phương pháp tiến hành thử nghiêm
lâm sàng ngẫu nhiên 82
4.1.2. Bàn luận về tính đổng nhất của mọt số đặc điểm liên quan đến hiêu
quả thành công của hai nhóm nghiên cứu 83
4.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu và các yếu tố ảnh hưởng 90
4.2.1. Bàn luận về tỷ lê thành công của phương pháp 91
4.2.2. Bàn luận về tỷ lê sẩy thai trong 24 giờ 97
4.2.3. Bàn luận về hiêu quả gây sổ rau tự nhiên 107
4.2.4. Bàn luận về các tai biến 112
4.2.5. Bàn luận về tác dụng phụ của MSP 114
4.2.6. Bàn luận về sự đánh giá mức đọ chấp nhận tác dụng phụ của MSP 117
4.2.7. Bàn luận về sự hài lòng của đối tượng nghiên cứu 118
KÊT LUẬN 120
KIÊN NGHỊ 122
TAI LIÊU THAM KHẢO PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích