Nghiên cứu hiệu quả vô cảm của gây tê đám rối thần kinh cổ sâu hai bên bằng ropivacain 0,5% kết hợp gây mê mask thanh quản
Luận văn Nghiên cứu hiệu quả vô cảm của gây tê đám rối thần kinh cổ sâu hai bên bằng ropivacain 0,5% kết hợp gây mê mask thanh quản trong phẫu thuật bướu giáp.Bệnh bướu tuyến giáp là một bệnh lý nội tiết thường gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới [1],[2]. Hiện nay, có ba phương pháp chính để điều trị bệnh bướu tuyến giáp là: nội khoa, iốt phóng xạ và ngoại khoa.
Phương pháp vô cảm cho phẫu thuật bướu tuyến giáp thường được áp dụng là: gây tê tại chỗ, gây mê nội khí quản và gây tê vùng. Tuy nhiên, gây tê tại chỗ thường không đảm bảo được mức độ vô cảm. Đau nhiều trong quá trình phẫu thuật gây ra hàng loạt những rối loạn sinh lý và tâm lý cho bệnh nhân, đặc biệt là những bệnh nhân có nguy cơ cao. Gây mê toàn thể cũng có những hạn chế nhất định. Các thuốc mê thường có ảnh hưởng không tốt đến chức năng sinh lý của bệnh nhân. Sau khi rút ống nội khí quản, bệnh nhân thường bị đau họng, tăng tiết và ho khạc nhiều làm ảnh hưởng đến vùng phẫu thuật. Hơn nữa, việc chăm sóc bệnh nhân gây mê toàn thể giai đoạn hậu phẫu cũng gặp nhiều khó khăn và phức tạp.
Trong vài thập kỷ trở lại đây, gây tê vùng ngày càng trở nên thông dụng trong phẫu thuật. Phương pháp vô cảm này mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh như: duy trì sự tỉnh táo, tiếp xúc được với người thân và ăn uống trở lại sớm. Ngoài tính hiệu quả vô cảm, sự ổn định về tuần hoàn và hô hấp thì sự phục hồi nhanh chóng của bệnh nhân sau phẫu thuật là ưu thế vô cùng quan trọng của gây tê vùng.
Tuy nhiên, kỹ thuật gây tê vùng cũng có những hạn chế nhất định như bệnh nhân đau tại vị trí gây tê [3], có cảm giác sợ kim tiêm, lo sợ và ám ảnh về quá trình phẫu thuật. Vì thế, phương pháp gây mê đã được sử dụng kết hợp với gây tê vùng là làm giảm lo lắng, giảm đau và làm cho người bệnh quên về quá trình phẫu thuật. Đặc biệt, kĩ thuật gây mê toàn thể kiểm soát hô hấp mask thanh quản Proseal có nhiều ưu điểm như không hoặc ít cần thuốc giãn cơ, không cần đèn soi thanh quản, ít chấn thương thanh quản… Như vậy, có thể nói rằng gây tê vùng kết hợp với gây mê là một phương pháp vô cảm có thể phát huy tối đa lợi ích và giảm thiểu tác dụng không mong muốn của cả hai loại kỹ thuật này giúp cho cuộc phẫu thuật trở nên thuận lợi hơn cả đối với bệnh nhân, bác sĩ gây tê và bác sĩ phẫu thuật [4],[5]..
Trên thế giới, gây tê đám rối thần kinh cổ là một kỹ thuật gây tê vùng, đã được nghiên cứu và ứng dụng vào lâm sàng từ giữa thế kỷ XX [6]. Việc kết hợp gây tế đám rối thần kinh cổ với an thần đã được nhiều tác giả thực hiện cho các phẫu thuật tuyến giáp, động mạch cảnh, phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ… [7],[8]
Ở Việt Nam, phương pháp kết hợp gây tê vùng bằng lidocain 2%, bupivacaine 0,5% kết hợp với các thuốc như seduxen, fentanyl,… đã được áp dụng tương đối phổ biến cho các phẫu thuật điều trị một số bệnh lý khu vực vùng cổ [9],[10],[11]. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào sử dụng kỹ thuật gây tê đám rối thần kinh cổ sâu hai bên bằng ropivacain 0,5% kết hợp với gây mê mask thanh quản được nghiên cứu. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu hiệu quả vô cảm của gây tê đám rối thần kinh cổ sâu hai bên bằng ropivacain 0,5% kết hợp gây mê mask thanh quản trong phẫu thuật bướu giáp” được tiến hành với hai mục tiêu sau:
1.Đánh giá hiệu quả vô cảm của gây tê đám rối thần kinh cổ sâu hai bên bằng ropivacain 0,5% kết hợp gây mê mask thanh quản so với gây mê TCI propofol trong phẫu thuật bướu giáp.
2.Đánh giá một số thay đổi về tuần hoàn, hô hấp và các tác dụng không mong muốn của gây tê đám rối thần kinh cổ sâu hai bên bằng ropivacain 0,5% kết hợp gây mê mask thanh quản trong phẫu thuật bướu giáp
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU3
1.1.ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ LIÊN QUAN GIẢI PHẪU ĐÁM RỐI THẦN KINH CỔ3
1.1.1. Cấu tạo đám rối thần kinh cổ3
1.1.2. Phân bố của đám rối thần kinh cổ4
1.1.3. Các khoang giải phẫu vùng cổ7
1.2. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU, SINH LÝ TUYẾN GIÁP VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI KHOA CỦA BỆNH BƯỚU GIÁP8
1.2.1. Đặc điểm giải phẫu tuyến giáp8
1.2.2. Đặc điểm sinh lý tuyến giáp10
1.2.3. Đặc điểm lâm sàng của bệnh bướu giáp11
1.2.4. Chỉ định điều trị ngoại khoa bệnh bướu tuyến giáp11
1.2.5. Phương pháp phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp:12
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÔ CẢM TRONG PHẪU THUẬT BƯỚU GIÁP12
1.3.1. Gây tê tại chỗ12
1.3.2. Châm tê13
1.3.3. Gây tê đám rối thần kinh cổ14
1.3.4. Gây mê toàn thân16
1.3.5. Gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích với thông khí mặt nạ thanh quản ProSeal17
1.4. DƯỢC LÝ VÀ CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA ROPIVACAIN21
1.4.1. Dược động học21
1.4.2. Dược lực học22
1.4.3. Sử dụng trên lâm sàng23
1.5. DƯỢC LÝ VÀ CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA PROPOFOL23
1.5.1. Dược động học23
1.5.2. Dược lực học24
1.5.3. Sử dụng trên lâm sàng25
1.5.4. Gây mê tĩnh mạch propofol KSNĐĐ25
1.6. MASK THANH QUẢN PROSEAL28
1.6.1. Cấu trúc28
1.6.2. Chỉ định và chống chỉ định của MTQ28
1.6.3. Tai biến của MTQ29
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU30
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU30
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân30
2.1.2. Tiêu chuẩn không chọn bệnh nhân30
2.1.3. Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu30
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU31
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu31
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu31
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu31
2.2.4. Quy trình nghiên cứu32
2.2.5. Các tiêu chí nghiên cứu36
2.2.6. Các định nghĩa và tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu39
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU43
2.4. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU44
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU45
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN45
3.1.1. Tuổi45
3.1.2. Cân nặng và chiều cao45
3.1.3. Giới tính45
3.1.4. Phân loại sức khoẻ theo ASA46
3.1.5. Độ lớn của bướu46
3.1.6. Thời gian phẫu thuật và thời gian gây mê47
3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÔ CẢM47
3.2.1. Cường độ tối thiểu của ngưỡng kích thích47
3.2.2. Độ sâu của kim gây tê48
3.2.3. Thời gian khởi phát tác dụng giảm đau gây tê đám rối thần kinh cổ sâu hai bên bằng ropivacain 0,5%48
3.2.4. Nồng độ đích tại não (Ce) tại thời điểm mất ý thức48
3.2.5. Thời gian mất ý thức và thời gian đủ điều kiện đặt MTQ49
3.2.6. Lượng propofol (mg) tại thời điểm đặt mask thanh quản49
3.2.7. Đánh giá độ mê theo PRST ở các thì phẫu thuật50
3.2.8. Thay đổi nhịp tim ở các thì phẫu thuật50
3.2.9. Thay đổi huyết áp ở các thì phẫu thuật51
3.2.10. Số lần bệnh nhân cử động trong gây mê và ký ức về cuộc phẫu thuật52
3.2.11. Thời gian hồi tỉnh và thời gian rút MTQ từ khi ngừng thuốc53
3.2.12. Tổng liều propofol và fentanyl tiêu thụ53
3.2.13. Số lần điều chỉnh máy TCI54
3.2.14. Mức độ hài lòng của bệnh nhân54
3.2.15. Mức độ hài lòng của phẫu thuật viên55
3.2.16. Mức độ đau lúc nghỉ (VASnghỉ) trong 24 giờ sau mổ55
3.2.17. Mức độ đau lúc nuốt (VASnuốt) trong 24 giờ sau mổ56
3.2.18. Thời gian giảm đau hiệu quả của gây tê đám rối thần kinh cổ sâu hai bên bằng ropivacain 0,5%56
3.3. ẢNH HƯỞNG LÊN THÔNG KHÍ QUA CÁC THÌ PHẪU THUẬT57
3.3.1. Sự thay đổi áp lực đường thở qua các thì phẫu thuật57
3.3.2. Sự thay đổi độ bão hoà oxy mao mạch qua các thì phẫu thuật57
3.3.3. Sự thay đổi áp lực khí CO2 cuối thì thở ra58
3.4. CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN58
3.4.1. Tác dụng không mong muốn của gây tê đám rối cổ sâu hai bên58
3.4.2. Tác dụng không mong muốn của mask thanh quản59
3.4.3. Tác dụng không mong muốn của gây mê tĩnh mạch bằng propofol59
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN60
4.1. ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU60
4.1.1. Tuổi60
4.1.2. Chiều cao, cân nặng60
4.1.3. Giới61
4.1.4. Tình trạng sức khỏe theo ASA61
4.1.5. Độ lớn của bướu61
4.1.6. Thời gian phẫu thuật và thời gian gây mê62
4.1.7. Số lần đặt mask thanh quản62
4.2. HIỆU QUẢ VÔ CẢM CỦA GÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CỔ SÂU HAI BÊN BẰNG ROPIVACAIN 0,5%62
4.2.1. Cường độ kích thích và độ sâu của kim gây tê62
4.2.2. Thời gian khởi phát tác dụng63
4.3. HIỆU QUẢ VÔ CẢM CỦA GÂY MÊ TĨNH MẠCH KIỂM SOÁT NỒNG ĐỘ ĐÍCH BẰNG PROPOFOL64
4.3.1. Nồng độ đích khi khởi mê64
4.3.2. Thời gian mất ý thức và thời gian đủ điều kiện đặt MTQ65
4.3.3. Tiêu thụ propofol khi khởi mê66
4.3.4. Độ mê theo PRST trong phẫu thuật67
4.3.5. Thay đổi nhịp tim ở các thì phẫu thuật68
4.3.6. Thay đổi huyết áp ở các thì phẫu thuật68
4.3.7. Số lần bệnh nhân cử động trong gây mê69
4.3.8. Điều chỉnh độ mê trong phẫu thuật70
4.3.9. Thời gian hồi tỉnh và thời gian rút MTQ70
4.3.10. Tổng liều propofol và fentanyl tiêu thụ trong phẫu thuật71
4.3.11. Mức độ đau và hài lòng của bệnh nhân72
4.3.12. Mức độ hài lòng của phẫu thuật viên73
4.3.13. Thời gian giảm đau hiệu quả73
4.4. ẢNH HƯỞNG LÊN THÔNG KHÍ QUA CÁC THÌ PHẪU THUẬT74
4.4.1. Thay đổi độ bão hòa oxy (SpO2)74
4.4.2. Thay đổi áp lực CO2 cuối thì thở ra (EtCO2)74
4.4.3. Áp lực đường thở trung bình đường thở74
4.5. CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (TDKMM)75
4.5.1. TDKMM của gây tê đám rối thần kinh cổ sâu hai bên75
4.5.2. TDKMM của mask thanh quản75
4.5.3. TDKMM của gây mê tĩnh mạch bằng propofol76
KẾT LUẬN77
KIẾN NGHỊ78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Hiệu năng của một số phương thức với propofol20
Bảng 2.1. Thang điểm OAA/S sửa đổi41
Bảng 2.2. Mức độ mê trên lâm sàng theo Ausems41
Bảng 2.3. Thang điểm PRST của Evans42
Bảng 3.1. Phân phối tuổi giữa hai nhóm45
Bảng 3.2. Cân nặng và chiều cao của hai nhóm45
Bảng 3.3. Phân phối giới tính giữa hai nhóm45
Bảng 3.4. Phân loại sức khoẻ theo ASA giữa hai nhóm46
Bảng 3.5. Độ lớn của bướu giữa hai nhóm46
Bảng 3.6. Thời gian phẫu thuật và thời gian gây mê của hai nhóm47
Bảng 3.7. Số lần đặt mask thanh quản của hai nhóm47
Bảng 3.8. Cường độ tối thiểu của ngưỡng kích thích47
Bảng 3.9. Độ sâu của kim gây tê48
Bảng 3.10. Thời gian khởi phát tác dụng giảm đau48
Bảng 3.11. Nồng độ đích tại não (Ce) tại thời điểm mất ý thức48
Bảng 3.12. Thời gian mất ý thức và thời gian đủ điều kiện đặt MTQ49
Bảng 3.13. Lượng propofol (mg) tại thời điểm đặt mask thanh quản49
Bảng 3.14. Đánh giá độ mê theo PRST ở các thì phẫu thuật50
Bảng 3.15. Thay đổi HATB ở các thì phẫu thuật52
Bảng 3.16. Số lần bệnh nhân cử động trong gây mê và ký ức về cuộc phẫu thuật52
Bảng 3.17. Thời gian hồi tỉnh và thời gian rút MTQ từ khi ngừng thuốc53
Bảng 3.18. Tổng liều propofol tiêu thụ53
Bảng 3.19. Tổng liều fentanyl tiêu thụ54
Bảng 3.20. Số lần điều chỉnh máy TCI54
Bảng 3.21. Mức độ hài lòng của bệnh nhân theo VAS tính ngược54
Bảng 3.22. Mức độ hài lòng của phẫu thuật viên theo VAS tính ngược55
Bảng 3.23. Thời gian giảm đau hiệu quả56
Bảng 3.24. Tác dụng không mong muốn của gây tê đám rối cổ sâu hai bên58
Bảng 3.25. Tác dụng không mong muốn của mask thanh quản59
Bảng 3.26. Tác dụng không mong muốn của gây mê tĩnh mạch bằng propofol59
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Thay đổi nhịp tim ở các thì phẫu thuật50
Biểu đồ 3.2. Thay đổi HATT ở các thì phẫu thuật51
Biểu đồ 3.3. Thay đổi HATTr ở các thì phẫu thuật51
Biểu đồ 3.4. Mức độ đau lúc nghỉ (VASnghỉ) trong 24 giờ sau mổ55
Biểu đồ 3.5. Mức độ đau lúc nuốt (VASnuốt) trong 24 giờ sau mổ56
Biểu đồ 3.6. Sự thay đổi áp lực đường thở qua các thì phẫu thuật57
Biểu đồ 3.7. Sự thay đổi độ bão hoà oxy mao mạch qua các thì phẫu thuật57
Biểu đồ 3.8. Sự thay đổi áp lực khí CO2 cuối thì thở ra qua các thì phẫu thuật58
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ cấu tạo đám rối thần kinh cổ6
Hình 1.2. Sơ đồ các cân vùng cổ7
Hình 1.3. Thời gian bán hủy phụ thuộc bối cảnh19
Hình 1.4.Khởi mê chậm27
Hình 1.5. Khởi mê nhanh27
Hình 1.6. Khởi mê tầng nấc28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Đặng Trần Duệ (1996). Bệnh tuyến giáp và các rối loạn do thiếu iốt. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
2.Nguyễn Khánh Dư (1987). Bệnh Basedow với phẫu thuật. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3.Lonsdale M., G.L. Hutchison (1991). Patients’ desire for information about anaesthesia Scottish and Canadian attitudes. Anaesthesia, 46(5), 410-12.
4.Borgeat A., Aguirre J. (2009). Sedation and regional anesthesia. Current Opinion in Anesthesiology, 22(5), 678-82.
5.Mackenzie N. (1996). Sedation during regional anaesthesia: indications, advantages and methods. European Journal of Anaesthesiology (EJA), 13: 2-7.
6.Nghiêm Thanh Tú (2010). Gây tê đám rối thần kinh cổ sâu qua vị trí cải tiến trong phẫu thuật tuyến giáp điều trị bệnh Basedow. Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Nghiên cứu Y Dược lâm sàng 108, Hà Nội.
7.Krenn H. (2002). Remifentanil or propofol for sedation during carotid endarterectomy under cervical plexus block. British Journal of Anaesthesia, 89(4), 637-40.
8.Mamede R.C, Raful H. (2008). Comparison between general anesthesia and superficial cervical plexus block in partial thyroidectomies. Braz J Otorhinolaryngol, 74(1), 99-105.
9.Ngô Văn Bình (2008). Hiệu quả vô cảm của phương pháp gây tê đám rối thần kinh cổ sâu bằng bupivacain kết hợp với lidocain trong phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp điều trị bệnh Basedow. Kỷ yếu Đại hội Gây mê Hồi sức Việt Nam – Đắk Lắk, 174-80.
10.Bùi Quốc Công, Phạm Thanh (2006). Đánh giá tác dụng gây tê nhánh nông thần kinh cổ nông bằng lidocain để mổ bệnh lý tuyến giáp tại Bệnh viện E Hà Nội. Kỷ yếu Hội nghị Gây mê Hồi sức Việt Nam – Hải Phòng, 54-9.
11.Đặng Văn Hợi, Trần Đắc Tiệp (2006). Ứng dụng gây tê đám rối thần kinh cổ bằng marcain 0,5% trong mổ lấy bỏ đĩa đệm thoát vị theo đường trước. Kỷ yếu Đại hội Gây mê Hồi sức Việt Nam – Hải Phòng, 91-5.
12.Ngô Văn Hoàng Linh, Đặng Ngọc Hùng (1990). Kết quả cải biên kỹ thuật mổ cắt gần hoàn toàn tuyến giáp để điều trị bệnh Basedow. Báo cáo Hội nghị Khoa học sáng tạo tuổi trẻ các trường Đại học Y Dược toàn quốc lần thứ V.
13.Trần Tử Bình, Đặng Ngọc Hùng (1994). Nhận xét biến đổi thanh khí quản trước, trong và sau mổ bướu giáp lành tính độ IV – V dưới vô cảm bằng châm tê. Công trình nghiên cứu Y học Quân sự, 2, 95-9.
14.Lê Thế Trung, Đoàn Bá Thả, Nguyễn Đức Thiêng (1994). Châm tê tại Viện Quân Y 103 qua 4464 trường hợp. Tạp chí Châm cứu Việt Nam, 11, 9-10.
15.Hoàng Đình Cầu, Đặng Kim Châu, Đặng Hanh Đệ (1976). Bệnh Basedow, Bệnh học Ngoại khoa, Nhà xuất bản Y học.
16.Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh, Nguyễn Mỹ và cộng sự (1991). Châm tê cắt gần hoàn toàn tuyến giáp điều trị Basedow. Công trình nghiên cứu Khoa học Quân sự – Học viện Quân y, 3, 54-9.
17.Phan Đình Kỷ (1993). Nhận xét bước đầu các phương pháp vô cảm trong phẫu thuật bướu giáp trạng và Basedow. Tạp chí Y học Quân sự, 1, 65.
18.Masters R.D, Castresana E.J, Castresana M.R (1995). Superficial and deep cervical plexus block: technical considerations. Aana j, 63(3), 235-43.
19.Harwood T.N (1999). Plasma bupivacaine concentrations and effects of epinephrine after superficial cervical plexus blockade in patients undergoing carotid endarterectomy. J Cardiothorac Vasc Anesth, 13(6), 703-6.
20.Lowell R.J (1964). Techniques and Procedures of Anesthesia (3rd. ed.). Journal of the American Dental Society of Anesthesiology, 11(5), 186.
21.Dieudonne N., Gomola A., Bonnichon P. et al. (2001). Prevention of postoperative pain after thyroid surgery: a double-blind randomized study of bilateral superficial cervical plexus blocks. Anesth Analg, 92(6), 1538-42.
22.Lesoin F., Biondi A., Jomin M. (1987). Foraminal cervical herniated disc treated by anterior discoforaminotomy. Neurosurgery, 21(3), 334-8.
23.Mehta Y., Juneja R. (1992). Regional analgesia for carotid artery endarterectomy by Winnie’s single-injection technique using a nerve detector. J Cardiothorac Vasc Anesth, 6(6), 772-3.
24.Castresana M.R, Masters R.D, Castresana E.J et al. (1994). Incidence and Clinical Significance of Hemidiaphragmatic Paresis in Patients Undergoing Carotid Endarterectomy During Cervical Plexus Block Anesthesia. Journal of Neurosurgical Anesthesiology, 6(1).
25.Kulkarni, R.S., L.E. Braverman, and N.A. Patwardhan, Bilateral cervical plexus block for thyroidectomy and parathyroidectomy in healthy and high risk patients. J Endocrinol Invest, 1996. 19(11): p. 714-8.
26.Levack I.D (2003). Regional Anesthesia—An Illustrated Procedural Guide. 3rd Edn. British Journal of Anaesthesia, 90(2), 261.
27.Pandit J.J, Satya-Krishna R., Gration P. (2007). Superficial or deep cervical plexus block for carotid endarterectomy: a systematic review of complications†. British Journal of Anaesthesia, 99(2), 159-69.
28.Merle J.C, Mazoit J.X, Desgranges P. et al. (1999). A comparison of two techniques for cervical plexus blockade: evaluation of efficacy and systemic toxicity. Anesth Analg, 89(6), 1366-70.
29.Giunta F., Miccoli P., Catarsi S. et al. (1999). Superficial cervical plexus block in association with laryngeal mask in parathyroid surgery. Minerva Anestesiol, 65(6), 372-6.
30.Kruger-Thiemer E. (1968). Continuous intravenous infusion and multicompartment accumulation. Eur J Pharmacol, 4(3), 317-24.
31.Schraag S. (2001). Theoretical basis of target controlled anaesthesia: history, concept and clinical perspectives. Best Practice & Research Clinical Anaesthesiology. 15(1), 1-17.
32.Schuttler J., Kloos S., Schwilden H. et al. (1988). Total intravenous anaesthesia with propofol and alfentanil by computer-assisted infusion. Anaesthesia, 43(Suppl), 2-7.
33.Glen J.B. (1998). The development of ‘Diprifusor’: a TCI system for propofol. Anaesthesia, 53(Suppl 1), 13-21.
34.Hughes M.A, Glass P.S, Jacobs J.R et al. (1992). Context-sensitive half-time in multicompartment pharmacokinetic models for intravenous anesthetic drugs. Anesthesiology, 76(3), 334-41.
35.Kreuer S., Biedler A., Larsen R. et al. (2003). Narcotrend monitoring allows faster emergence and a reduction of drug consumption in propofol-remifentanil anesthesia. Anesthesiology, 99(1), 34-41.
36.Conway D.H, Hasan S.K, Simpson M.E et al. (2002). Target-controlled propofol requirements at induction of anaesthesia: effect of remifentanil and midazolam. Eur J Anaesthesiol, 19(8), 580-4.
37.Chandrashekhar S., Samaan A.A (2008). Observational study on TIVA with TCI propofol and TCI remifentanil for day case gynaecological laparoscopic surgery without muscle relaxants. Anaesthesia, 63(12), 1393-4.
38.Nguyễn Quốc Khánh (2008). Bước đầu so sánh gây mê tĩnh mạch hoàn toàn bằng propofol có hay không kiểm soát nồng độ đích. Kỷ yếu Đại hội Gây mê Hồi sức Việt Nam, 208-21.
39.Châu Thị Mỹ An, Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Văn Chừng (2011). Gây mê tĩnh mạch toàn diện bằng propofol kiểm soát nồng độ đích trong phẫu thuật bụng. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 179-81.
40.Hoàng Văn Bách, Công Quyết Thắng, Nguyễn Quốc Kính (2012). Liên quan giữa điện não số hóa (entropy) với nồng độ đích tại não (Ce) của propofol trong gây mê tĩnh mạch truyền kiểm soát nồng độ đích. Tạp chí y học thực hành, 835+836, 194-196.
41.Nguyễn Thị Quý (2012). Gây mê tĩnh mạch với kiểm soát nồng độ đích. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 16(2), 15-27.
42.Hooda S., Kaur K., Rattan K.N et al. (2012). Trapezius squeeze test as an indicator for depth of anesthesia for laryngeal mask airway insertion in children. J Anaesthesiol Clin Pharmacol, 28(1), 28-31.
43.Ausems M.E, Vuyk J., Hug C.C et al. (1988). Comparison of a computer-assisted infusion versus intermittent bolus administration of alfentanil as a supplement to nitrous oxide for lower abdominal surgery. Anesthesiology, 68(6), 851-61.
44.Kaul H., Bharti N. (2002). Monitoring depth of anaesthesia. Indian J Anaesth, 46(4), 323-32.
45.Balci C., Karabekir H.S, Kahraman F. et al. (2009). Comparison of entropy and bispectral index during propofol and fentanyl sedation in monitored anaesthesia care. J Int Med Res, 37(5), 1336-42.
46.Sebel, P.S, Bowdle T.A, Ghoneim M.M et al. (2004). The incidence of awareness during anesthesia: a multicenter United States study. Anesth Analg, 99(3), 833-9.
47.Trần Đắc Tiệp (2012). Nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cổ sâu bằng bupivacain 0,5% hai bên kết hợp an thần bằng propofol theo kỹ thuật TCI trong phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ theo đường trước bên. Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108.
48.Nguyễn Quốc Khánh (2013). So sánh tác dụng của hai phương pháp gây mê tĩnh mạch hoàn toàn bằng propofol có và không kiểm soát nồng độ đích. Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108.
49.Liu, S.H, Wei W., Ding G.N et al. (2009). Relationship between depth of anesthesia and effect-site concentration of propofol during induction with the target-controlled infusion technique in elderly patients. Chin Med J (Engl), 122(8), 935-40.
50.Absalom, A.R, Mani V., De Smet D. et al. (2009). Pharmacokinetic models for propofol–defining and illuminating the devil in the detail. Br J Anaesth, 103(1), 26-37.
51.Schraag S. (2001). Theoretical basis of target controlled anaesthesia: history, concept and clinical perspectives. Best Practice & Research Clinical Anaesthesiology, 15(1), 1-17.
52.Viviand X., Léone M. (2001). Induction and maintenance of intravenous anaesthesia using target-controlled infusion systems. Best Practice & Research Clinical Anaesthesiology, 15(1), 19-33.
53.Herbland A., Cantini O., Reynier P. et al. (2006). The bilateral superficial cervical plexus block with 0.75% ropivacaine administered before or after surgery does not prevent postoperative pain after total thyroidectomy. Reg Anesth Pain Med, 31(1), 34-9.
54.Shih M.L, Duh Q.Y, Hsieh C.B et al. (2010). Bilateral superficial cervical plexus block combined with general anesthesia administered in thyroid operations. World J Surg, 34(10), 2338-43.
55.Taheri A., Hajimohamadi F., Soltanghoraee H. et al. (2009). Complications of using laryngeal mask airway during anaesthesia in patients undergoing major ear surgery. Acta Otorhinolaryngologica Italica, 29(3), 151-5.
56.Nguyễn Văn Chừng (2011). Mặt nạ thanh quản trong gây mê hồi sức: Từ lý luận đến thực hành. Nhà xuất bản Y học. 15-32.
57.Nguyễn Trung Hậu, Lê Văn Dũng (2012). Gây mê mask thanh quản trong phẫu thuật khoang ngoài ổ bụng ở trẻ em. Tạp chí Y học thực hành, 835-836, 11-4.
58.Nguyễn Thành (2012). Đánh giá hiệu quả gây mê mask thanh quản phối hợp gây tê thần kinh thẹn trong phẫu thuật bẹn ở trẻ em dưới 12 tuổi. Tạp chí Y học thực hành, 835+836,124-7.
59.Vester-Andersen T., Eriksen C., Christiansen C. (1984). Perivascular axillary block III: blockade following 40 ml of 0.5%, 1% or 1.5% mepivacaine with adrenaline. Acta Anaesthesiol Scand, 28(1), 95-8.
60.Đặng Văn Hợi, Trần Đắc Tiệp (2006). Ứng dụng gây tê đám rối thần kinh cổ bằng marcain 0,5% trong mổ lấy bỏ đĩa đệm thoát vị theo đường trước. Kỷ yếu Hội nghị Gây mê Hồi sức Toàn quốc – Hải Phòng, 91-5.
61.Merle J.C, Mazoit J.X, Desgranges P. et al. (1999). A comparison of two techniques for cervical plexus blockade: evaluation of efficacy and systemic toxicity. Anesth Analg, 89(6), 1366-70.
62.Godet G., Merle J.C (2004). Anesthésie et chirurgie carotidienne. Conférences d’actualisation 171-86.
63.Trần Đắc Tiệp (2008). Gây tê đám rối thần kinh cổ sâu bằng marcain 0,5% trong phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ theo đường trước. Luận văn Thạc sĩ Y học, Học viện Quân Y 103, Hà Nội.
64.Aidan K., Beloel H. (2010). Bloc du plexus cervical, Protocoles 2010: Réanimation, Obstetrique, Anesthésie, Pédiatrie, Douleur. MAPAR Éditions, 342-343.
65.Bangera A., Manasa M., Krishna P. et al. (2016). Comparison of effects of ropivacaine with and without dexmedetomidine in axillary brachial plexus block: A prospective randomized double-blinded clinical trial. Saudi Journal of Anaesthesia, 10(1), 38-44.
66.Junca A., Marret E., Goursot G. et al. (2001). A comparison of ropivacaine and bupivacaine for cervical plexus block. Anesth Analg, 92(3), 720-4.
67.Leoni A., Magrin S., Mascotto G. et al. (2000). Cervical plexus anesthesia for carotid endarterectomy: comparison of ropivacaine and mepivacaine. Can J Anaesth, 47(2), 185-7.
68.Iwakiri H., Nishihara N., Nagata O. et al. (2005). Individual effect-site concentrations of propofol are similar at loss of consciousness and at awakening. Anesth Analg, 100(1), 107-10.
69.Puri, G.D, Mathew P.J, Sethu Madhavan J. et al. (2011). Bi-spectral index, entropy and predicted plasma propofol concentrations with target controlled infusions in Indian patients. J Clin Monit Comput, 25(5), 309-14.
70.Lallo A., Billard V., Bourgain J.L (2009). A comparison of propofol and remifentanil target-controlled infusions to facilitate fiberoptic nasotracheal intubation. Anesth Analg, 108(3), 852-7.
71.Servin F.S (1998). TCI compared with manually controlled infusion of propofol: a multicentre study. Anaesthesia, 53(Suppl 1), 82-6.
72.Tzabar Y., Brydon C., Gillies G.W (1996). Induction of anaesthesia with midazolam and a target-controlled propofol infusion. Anaesthesia, 51(6): 536-8.
73.Olmos M., Ballester J.A, Vidarte M.A. et al. (2000). The combined effect of age and premedication on the propofol requirements for induction by target-controlled infusion. Anesth Analg, 90(5), 1157-61.
74.Kazama T., Ikeda K., Morita K. (1997). Reduction by fentanyl of the Cp50 values of propofol and hemodynamic responses to various noxious stimuli. Anesthesiology, 87(2), 213-27.
75.Chung F., Mezei G. (1999). Factors contributing to a prolonged stay after ambulatory surgery. Anesth Analg, 89(6), 1352-9.
76.Wong J., Tong D., De Silva Y. et al. (2009). Development of the functional recovery index for ambulatory surgery and anesthesia. Anesthesiology, 110(3), 596-602.
77.Tạ Đức Luận (2015). Đánh giá hiệu quả vô cảm và tính an toàn của gây mê propofol kiểm soát nồng độ đích cho nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng ở bệnh nhân ngoại trú. Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Nghiên cứu Khoa học Y dược Lâm sàng 108.
78.Godet G., Watremez C., El Kettani C. et al. (2001). A Comparison of Sevoflurane, Target-Controlled Infusion Propofol, and Propofol/Isoflurane Anesthesia in Patients Undergoing Carotid Surgery: A Quality of Anesthesia and Recovery Profile. Anesthesia & Analgesia, 93(3), 560-5.
79.Russell D., Wilkes M.P, Hunter S.C et al. (1995). Manual compared with target-controlled infusion of propofol. Br J Anaesth, 75(5), 562-6.
80.Lee J.Y, Kim E.J (2009). Awareness during total intravenous anesthesia for endoscopic thyroidectomy-A case report. Korean Journal of Anesthesiology, 7(5), 670-2.
81.Sreevastava D.K, Upadhyaya K.K, Reddy M.V.U. et al. (2008). Automated Target Controlled Infusion Systems : The Future of Total Intravenous Anaesthesia. Medical Journal, Armed Forces India, 64(3), 261-2.
82.Lugo-Goytia G., Reddy M.V.U, Gutiérrez H et al. (2005). Total Intravenous Anesthesia with Propofol and Fentanyl: A Comparison of Target-Controlled versus Manual Controlled Infusion Systems. Rev Mex de Anestesiología, 28,20-6.
83.Vuyk J., Schnider T., Engbers F. (2000). Population pharmacokinetics of propofol for target-controlled infusion (TCI) in the elderly. Anesthesiology, 93(6), 1557-60.
84.Egan T.D (1998). The clinical pharmacology of remifentanil: a brief review. Journal of Anesthesia, 12(4), 195-204.
85.Koh K.F, Chen F.G, Cheong K.F et al. (1999). Laryngeal mask insertion using thiopental and low dose atracurium: a comparison with propofol. Can J Anaesth, 46(7), 670-4.
86.Bulow K., Nielsen T.G, Lund J. (1996). The effect of topical lignocaine on intubating conditions after propofol-alfentanil induction. Acta Anaesthesiol Scand, 40(6), 752-6.
87.Barnett S.F, Alagar R.K, Grocott M.P. et al. (2013). Patient-satisfaction measures in anesthesia: qualitative systematic review. Anesthesiology, 119(2), 452-78.
88.Heath P.J, Kennedy D.J, Ogg T.W. et al. (1988). Which intravenous induction agent for day surgery? A comparison of propofol, thiopentone, methohexitone and etomidate. Anaesthesia, 43(5), 365-8.
89.Coskun D., Celebi H., Karaca G. et al. (2010). Remifentanil versus fentanyl compared in a target-controlled infusion of propofol anesthesia: quality of anesthesia and recovery profile. J Anesth, 24(3), 373-9.
90.Schnider T.W, Minto C.F, Gambus P.L et al. (1998). The influence of method of administration and covariates on the pharmacokinetics of propofol in adult volunteers. Anesthesiology, 88(5), 1170-82.
91.Min J., Kim J.H, Chae Y.K et al. (2008). A Comparison of Remifentanil versus Fentanyl as an Adjuvant to Propofol Anesthesia for Ureteroscopic Lithotripsy. Korean J Anesthesiol, 54(3), 283-8.
92.Sharma B., Sood J., Kumra V. (2007). Uses of LMA in present day anaesthesia. Journal of Anaesthesiology Clinical Pharmacology, 23(1), 5-15.
93.Moore J.K, Elliott R.A, Payne K. et al. (2008). The effect of anaesthetic agents on induction, recovery and patient preferences in adult day case surgery: a 7-day follow-up randomized controlled trial. Eur J Anaesthesiol, 25(11), 876-83.
94.Eikaas H., Raeder J. (2009). Total intravenous anaesthesia techniques for ambulatory surgery. Curr Opin Anaesthesiol, 22(6), 725-9.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất