NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ VÔ CẢM CỦA LEVOBUPIVACAINE VÀ ROPIVACAINE KHI TÊ TỦY SỐNG TRONG PHẪU THUẬT CHI DƯỚI

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ VÔ CẢM CỦA LEVOBUPIVACAINE VÀ ROPIVACAINE KHI TÊ TỦY SỐNG TRONG PHẪU THUẬT CHI DƯỚI

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ VÔ CẢM CỦA LEVOBUPIVACAINE VÀ ROPIVACAINE KHI TÊ TỦY SỐNG TRONG PHẪU THUẬT CHI DƯỚI

Lê Ngọc Anh Thy, Lưu Kính Khương
TÓM TẮT
Mở đầu:  Tại Việt Nam, Ropivacaine được đưa vào sử dụng chỉ mới trong một thời gian ngắn dùng để tê tủy sống. Vì vậy chúng ta vẫn còn thiếu kinh nghiệm  sử dụng, chưa hiểu rõ hiệu quả cũng như tác dụng phụ của loại thuốc mới này.
Mục tiêu:  So sánh thời gian bắt đầu phong bế cảm giác và vận động khi gây tê tủy sống bằng Anaropin và 
Chirocaine trên phẫu thuật chi dưới tại BV Nhân Dân 115 
Đối  tượng  –  Phương  pháp  nghiên  cứu:  Mẫu  nghiên  cứu  gồm  các  bệnh  nhân  (BN)  có  ASA  I- II,  được  lên chương trình mổ chi dưới bằng phương pháp gây tê tủy sống. BN được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm, mỗi nhóm 
là 25 người. BN nhóm L được gây tê tủy sống với 14 mg levobupivacaine 0,5%  + 2 mcg sufentanil, nhóm R được gây tê tủy sống với 14 mg ropivacaine 0,5% + 2 mcg sufentanil. Ghi nhận thời gian đạt phong bế cảm giác, mức phong bế cảm giác cao nhất, thời gian đạt phong bế vận động, mức phong bế vận động, các tác dụng phụ như chậm nhịp tim, tụt huyết áp, lạnh run, nôn và buồn nôn. 
Kết quả: nhóm R có thời gian phong bế cảm giác nhanh hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm L (P = 0,002). Bên cạnh đó, trong 30 phút đầu, nhóm R ít gây tác động lên nhịp tim hơn so với nhóm L (P < 0,05). Tuy nhi ên, 2 nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các thay đổi huyết áp, tác dụng phụ sau tê tủy sống.
Kết luận: 14 mg Ropivacaine 0,5% + 2 mcg sufentanil có hiệu quả phong bế cảm giác nhanh hơn nhưng hiệu quả phong bế vận động tương đương 14 mg Levobupivacaine + 2 mcg sufentanil khi gây tê tủy sống phẫu thuật chi dưới

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment