NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC CỦA POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG KÍCH THƯỚC TRÊN 10MM
NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC CỦA POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG KÍCH THƯỚC TRÊN 10MM
Trần Thanh Hà1,2, Nguyễn Lĩnh Toàn2, Nguyễn Quang Duật2, Dương Quang Huy2
1 Bệnh viện Bạch Mai
2 Học viện Quân y
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát hình ảnh nội soi và mô bệnh học của polyp đại trực tràng (ĐTT) kích thước trên 10mm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 84 bệnh nhân tại Trung tâm tiêu hóa gan mật – Bệnh viện Bạch Mai từ 01/2017 – 12/2021. Thực hiện nội soi toàn bộ đại tràng, chọn polyp kích thước lớn nhất và > 10mm để mô tả đặc điểm và tiến hành cắt polyp, lấy bệnh phẩm làm mô bệnh học theo tiêu chí WHO 2010. Kết quả: 89,2% polyp ở đại tràng đoạn gần với 82,1% polyp có cuống và 20,2% polyp kích thước > 20mm. Polyp u tuyến chiếm tỷ lệ cao 84,5%, chủ yếu là polyp u tuyến ống 91,6% với 100% có loạn sản ở các mức độ khác nhau, trong đó 18,3% loạn sản độ cao. Chưa xác định được mối liên quan giữa kích thước, hình dạng polyp với mô bệnh học của polyp u tuyến ĐTT > 10mm. Kết luận: polyp ĐTT kích thước > 10mm chủ yếu polyp u tuyến, ít có thành phần nhung mao và không liên quan đến đặc điểm vị trí, kích thước, hình dạng trên nội soi.
Polyp đại trực tràng (ĐTT) là bệnh lý đường tiêu hóa do sự phát triển quá mức của niêm mạc và mô dưới niêm mạc ĐTT tạo thành [1]. Đây là bệnh khá phổ biến trong các bệnh đường tiêu hóa nói chung, bệnh lý ĐTT nói riêng và được coi là tiền thân của ung thư ĐTT. Theo Silva S.M.và CS (2014), 60 -90% trường hợp ung thư ĐTT phát triển từ polyp u tuyến [2]. Polyp càng to nguy cơ loạn sản và biến đổi ác tính càng cao, đặc biệt khi polyp có kích thước > 10mm [3]. Vì vậy, việc đánh giá đặc điểm hình thái, tính chất và tiến triển của polyp ĐTT rất quan trọng, giúp cho chỉ định phương pháp điều trị phù hợp, từ đó giảm tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư ĐTT.Chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu:Khảo sát một số đặc điểm hình ảnh nội soi, mô bệnh học củapolyp đại trực tràng kích thước trên 10mm
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Polyp đại trực tràng, nội soi, mô bệnh học
Tài liệu tham khảo
1. Shussman N, Wexner S.D (2014). Colorectal polyps and polyposis syndromes. Gastroenterol Rep (Oxf), 2(1), 1-15.
2. Silva S.M., Rosa V.F., dos Santos Acn et al. (2014). Influence of patient age and colorectal polyp size on histopathology. Arq Bras Cir Dig, 27(2): 109-113.
3. Shaukat A., Kaltenbach T., Dominitz J.A. et al (2020). Endoscopic recognition and management strategies for malignant colorectal polyps: Recommendations of the US Multi-Society Task Force on Colorectal Cancer. Gastroenterology, 159: 1916–1934.
4. Paris Workshop Participants (2003). The Paris endoscopic classification of superficial neoplastic lesions: esophagus, stomach, and colon. Gastrointestinal Endoscopy, 58(6): S1-S43
5. Flejou J.F. (2011). WHO Classification of digestive tumors: the fourth edition. Ann Pathol, 31(5 Suppl): S27-31.
6. Võ Hồng Minh Công (2015). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học, biểu lộ protein P53, Ki67, Her-2/Neu trong ung thư và polyp đại trực tràng lớn hơn hoặc bằng 10mm. Luận án Tiến sĩ y học, Học viện Quân y.
Nguồn: https://luanvanyhoc.com