Nghiên cứu hình ảnh nội soi thực quản trước và sau nhuộm màu bằng Lugol 5% ở bệnh nhân có hội chứng trào ngược dạ dày thực quản

Nghiên cứu hình ảnh nội soi thực quản trước và sau nhuộm màu bằng Lugol 5% ở bệnh nhân có hội chứng trào ngược dạ dày thực quản

Bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản đang được quan tâm ở nhiều nước trên khắp thế giới và được coi là có liên quan đến tỷ lệ ung thư biểu mô thực quản. Trạng thái bệnh lý này đã được biết từ hơn 3 thập kỷ nay và gặp nhiều ở các nước Châu Âu, Châu Mỹ, một số nước Đông Nam Á.

Các trường hợp trào ngược dạ dày thực quản thường có các triệu chứng như: nóng rát sau xương ức, ợ chua, nuốt khó, nuốt đau, đau ngực không do tim, ho kéo dài hoặc biểu hiện như hen phế quản ảnh hưởng đến cuộc sống

Mỹ có khoảng 44% người trưởng thành bị nóng rát sau xương ức ít nhất một tháng một lần và có khoảng 36% nóng rát thường xuyên hàng tháng [69].

Trong các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng có khoảng từ 40 -50% số bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng trào ngược dạ dày thực quản có tổn thương thực quản được phát hiện trên nội soi. Những bệnh nhân không phát hiện tổn thương trên nội soi được gọi là bệnh trào ngược dạ dày thực quản không trợt loét. Cũng vì vậy có thể coi nội soi là một phương pháp có độ nhạy không cao để chẩn đoán bệnh TNDDTQ. Chẩn đoán TNDDTQ không trợt loét dựa chủ yếu vào đánh giá các triệu chứng lâm sàng và các triệu chứng này không xuất hiện thường xuyên nên rất khó để xác định tổn thương TNDDTQ trên bệnh nhân có hội chứng trào ngược không điển hình. Do đó rất cần một tiêu chuẩn khách quan để chẩn đoán TNDDTQ không trợt loét. Mặc dù đo liên tục pH 24 giờ ở thực quản thường để chẩn đoán xác định TNDDTQ nhưng phương pháp này tốn nhiều thời gian, gây phiền phức cho bệnh nhân và không phải lúc nào cũng có sẵn dụng cụ thăm dò [81]. Gần đây phương pháp nội soi nhuộm màu bằng Lugol được dùng để phát hiện các tổn thương loạn sản và ung thư sớm ở thực quản trong khi nội soi thông thường rất khó phát hiện được những tổn thương này. Nội soi nhuộm màu bằng Lugol có thể phát hiện những thay đổi bất thường ở thực quản không chỉ trong tổn thương ung thư mà còn trong TNDDTQ. Acid trào ngược từ dạ dày lên khi tiếp xúc với niêm mạc thực quản, các lớp biểu mô lát tầng giảm xuống kèm theo sự tăng sản tế bào đáy. Người ta nhận thấy rằng mức độ bắt màu với Lugol của niêm mạc thực quản tương quan rõ rệt với độ dày của lớp tế bào vảy, dựa vào sự thay đổi của niêm mạc thực quản sau khi nhuộm màu có thể chỉ điểm vị trí sinh thiết được chính xác hơn [1]. Nghiên cứu về nội soi nhuộm Lugol chỉ điểm sinh thiết ở nước ta còn ít, do vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu hình ảnh nội soi thực quản trước và sau nhuộm màu bằng Lugol 5% ở bệnh nhân có hội chứng trào ngược dạ dày thực quản” nhằm mục tiêu:

1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi thực quản ở bệnh nhân có hội chứng trào ngược dạ dày thực quản trước và sau nhuộm Lugol 5%. Tác dụng không mong muốn của nhuộm Lugol qua nội soi.

2. Đối chiếu chẩn đoán nội soi nhuộm màu thực quản bằng dung dịch Lugol 5% với chẩn đoán mô bệnh học ở bệnh nhân có hội chứng trào ngược dạ dày thực quản. 

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1. Sơ lược giải phẫu, mô học và sinh lý của thực quản 3

1.1.1 Giải phẫu 3

1.1.2. Mô học 4

1.1.3. Sinh lý học 5

1.2. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản 7

1.2.1. Dịch tễ bệnh TNDDTQ trên thế giới và ở Việt Nam 7

1.2.2. Định nghĩa 10

1.2.3 Sinh lý bệnh 10

1.2.4. Nguyên nhân 12

1.3. Chẩn đoán TNDDTQ 13

1.3.1 Lâm sàng 13

1.3.2. Cận lâm sàng 14

1.3.3. Các biến chứng của TNDDTQ 21

1.3.4. Điều trị 22

1.4 Tình hình nội soi nhuộm màu trong chẩn đoán hội chứng trào ngược dạ dày thực quản 24

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28

2.1. Đối tượng nghiên cứu 28

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn Rome III: 28

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 28

2.2. Thiết kế nghiên cứu 29

2.3. Cỡ mẫu 29

2.4. Phương pháp nghiên cứu 29

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 29

2.4.2. Các bước tiến hành 29

2.4.3. Các thông tin hỏi bệnh: 30

2.4.4. Chỉ số khối cơ thể BMI: 30

2.4.5. Mô tả kỹ thuật NS thực quản dạ – dày và nhuộm màu: 31

2.4.5. Nghiên cứu mô bệnh học 38

2.4.6. Thu thập, phân tích và xử lý số liệu: 38

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40

3.1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh nhân có hội chứng TNDDTQ 40

3.1.1 Đặc điểm chung: 40

3.1.2. Đặc điểm nghề nghiệp: 41

3.1.3. Thời gian xuất hiện triệu chứng lâm sàng TNDDTQ: 42

3.1.4. Các yếu tố nguy cơ liên quan: 43

3.1.5. Các triệu chứng lâm sàng và mức độ: 45

3.1.6. Lý do đi khám bệnh 47

3.2. Hình ảnh nội soi 47

3.2.1 Tổn thương thực quản – dạ dày ở các bệnh nhân nội soi chưa nhuộm màu 47

3.2.2. Đối chiếu hình ảnh nội soi và mô bệnh học của thực quản 52

3.2.3. Hình ảnh nội soi thực quản – dạ dày có nhuộm màu Lugol 52

3.2.4. Đối chiếu hình ảnh nội soi TQ ở bệnh nhân soi thông thường và có nhuộm Lugol: 53

3.2.5. Đối chiếu chẩn đoán mô bệnh học TQ với tổn thương TQ sau nhuộm Lugol 53

3.2.6. Tỷ lệ phát hiện thực quản Barrett qua nội soi trước nhuộm và sau nhuộm Lugol 54

3.3. Triệu chứng không mong muốn của BN sau bơm thuốc nhuộm Lugol

5% qua NS 55

Chương 4: BÀN LUẬN 60

4.1. Đặc điểm lâm sàng 60

4.2. Hình ảnh nội soi 65

4.3. Đặc điểm tổn thương mô bệnh học trong TNDDTQ 70

4.4. Đối chiếu giữa hình ảnh nội soi thông thường với tổn thương mô bệnh học của TQ 71

4.5. Đặc điểm hình ảnh nội soi TQ sau nhuộm Lugol 5% ở BN có hội chứng TNDDTQ 71

4.6. Phản ứng với thuốc nhuộm Lugol 76

KẾT LUẬN 78

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment