NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TINH HOÀN ẨN
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TINH HOÀN ẨN.Tinh hoàn ẩn là một dị tật hay gặp của hệ tiết niệu sinh dục nam giới khi sinh. Thời kỳ bào thai, tinh hoàn được hình thành ở vị trí rất cao so với vị trí vĩnh viễn của nó khi trưởng thành. Do đó trong quá trình phát triển tinh hoàn di chuyển rất xa, từ khoang bụng xuống bìu. Quá trình di chuyển được chia thành 2 giai đoạn chính: giai đoạn trong ổ bụng từ tuần thứ 8 đến 15 và giai đoạn bẹn bìu từ tuần thứ 25 đến 35 [1], [2]. Dị tật tinh hoàn ẩn xảy ra khi có sự thất bại trong quá trình di chuyển tự nhiên của tinh hoàn xuống bìu. Tỷ lệ tinh hoàn ẩn từ 2-4 % trẻ nam sinh đủ tháng và 20-30% trẻ nam sinh thiếu tháng [3].
Tinh hoàn ẩn là yếu tố nguy cơ lâu dài gây ra các biến chứng như vô sinh, ung thư tinh hoàn, thay đổi hormone, thoát vị bẹn, xoắn tinh hoàn hay gây những tổn thương về tâm lý cho người bệnh [3].
Nghiên cứu của hầu hết các tác giả đều cho rằng tinh hoàn ẩn sẽ gây ra những biến đổi cả về cấu trúc và chức năng. Các tác giả cũng đồng thuận “Bệnh nhân tinh hoàn ẩn hai bên không được điều trị sẽ dẫn đến vô sinh” [4], [5], [6]. Sự liên quan giữa vô sinh và tinh hoàn ẩn 2 bên được thừa nhận rộng rãi, nhưng gần đây một số tác giả đã chú ý hơn mối liên quan giữa vô sinh, sự giảm sút khả năng sinh tinh với tinh hoàn ẩn một bên sau tuổi dậy thì [7], [8], [9]. Một số nghiên cứu về tinh hoàn ẩn một bên còn nói đến sự biến đổi của tinh hoàn còn lại bình thường trong bìu [9].
Tinh hoàn ẩn có mối liên hệ chặt chẽ với ung thư tinh hoàn, nguy cơ ung thư của tinh hoàn ẩn cao hơn tinh hoàn trong bìu từ 4 – 40 lần ở các nghiên cứu [10]. Tinh hoàn ẩn càng cao, nguy cơ ung thư càng tăng. Đặc biệt trường hợp tinh hoàn ẩn một bên, tinh hoàn còn lại bình thường trong ống bẹn cũng có nguy cơ ung thư cao hơn 20% so với người bình thường [11].
Điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân tinh hoàn ẩn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Tinh hoàn ẩn một bên hay hai bên, có sờ thấy hay không, độ tuổi của bệnh nhân cũng như các bệnh kèm theo. Việc điều trị được đặt ra từ sau 6 tháng đến 1 năm tuổi với liệu pháp hormone HCG (human chorionic gonadotropin) hoặc LHRH (luteinizing hormone releasing hormone), khi thất bại với liệu pháp hormone, phẫu thuật sớm là chìa khóa để điều trị [6], [12].
Thời điểm phẫu thuật hạ tinh hoàn có vai trò quan trọng trong việc hạn chế các biến chứng. Nhiều nghiên cứu về tinh hoàn ẩn cũng như hướng dẫn của các Hội tiết niệu đều đồng thuận quan điểm phẫu thuật sớm, chậm nhất là 18 tháng tuổi, tuy nhiên trên thực tế còn nhiều trường hợp mổ muộn mặc cho việc chẩn đoán tinh hoàn ẩn là tương đối dễ dàng [13], [14], [15]. Trong hiện trạng chung đó, ở Việt nam việc điều trị tinh hoàn ẩn còn rất muộn, thậm chí chỉ phẫu thuật khi có biến chứng, Tỷ lệ mổ sau tuổi dậy thì từ 30-40% [16]. Vì vậy rất nhiều nam giới ở độ tuổi trưởng thành vẫn có tinh hoàn ẩn.
Bên cạnh đó, quan điểm cắt tinh hoàn ẩn ở người trưởng thành còn phổ biến ở Việt Nam có thể làm gia tăng những ảnh hưởng về tâm lý, nội tiết, thiếu hụt khả năng sinh sản [17]… Ngoài ra, sẽ phải cân nhắc nếu đó là tinh hoàn ẩn hai bên, và nhất là những trường hợp đang hiếm muộn con hoặc tinh dịch đồ bất thường ở bệnh nhân tinh hoàn ẩn. Trong khi vấn đề vô sinh nam giới ngày càng được chú ý, các kỹ thuật thụ tinh ngày càng phát triển thì bất kỳ sự cải thiện nào về tinh dịch đồ đều làm tăng thêm cơ hội có con cho người bệnh. Vậy nếu vẫn hạ tinh hoàn ở người trưởng thành thì có tác dụng hay không, tác dụng ở mức độ nào? Chúng tôi nghiên cứu những bệnh nhân tinh hoàn ẩn độ tuổi trưởng thành được hạ và giữ lại tinh hoàn, qua đó đánh giá sự cải thiện sau mổ, và thực hiện các mục tiêu:
1. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, chức năng, mô bệnh học tinh hoàn ẩn ở người trưởng thành.
2. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật hạ tinh hoàn ẩn ở người trưởng thành.
MỤC LỤC NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TINH HOÀN ẨN
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. PHÔI THAI TINH HOÀN 3
1.1.1. Giai đoạn trung tính 3
1.1.2. Phát triển của tinh hoàn 3
1.1.3. Sự di chuyển của tinh hoàn 5
1.1.4. Yếu tố kiểm soát sự di chuyển xuống bìu của tinh hoàn 8
1.2. NGUYÊN NHÂN TINH HOÀN ẨN 8
1.2.1. Yếu tố tuổi và cân nặng 8
1.2.2. Yếu tố nội tiết 9
1.2.3. Yếu tố cơ học 9
1.2.4. Một số bệnh lý thường đi kèm với tinh hoàn ẩn 10
1.3. GIẢI PHẪU TINH HOÀN VÀ CÁC THÀNH PHẦN LIÊN QUAN 10
1.3.1. Giải phẫu bình thường 10
1.3.2. Giải phẫu tinh hoàn ẩn 12
1.4. LH, FSH, TESTOSTERONE VÀ CƠ CHẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỨC NĂNG SINH DỤC NAM 14
1.5. PHÂN TÍCH TINH DỊCH ĐỒ BỆNH NHÂN TINH HOÀN ẨN 16
1.5.1. BN tinh hoàn ẩn hai bên 16
1.5.2. Nhóm tinh hoàn ẩn một bên 16
1.6. MÔ BỆNH HỌC TINH HOÀN ẨN 17
1.6.1. Cơ chế biến đổi mô học 17
1.6.2. Biến đổi mô học theo lứa tuổi 18
1.6.3. Biến đổi ác tính tế bào mầm 19
1.7. BIẾN CHỨNG CỦA TINH HOÀN ẨN 19
1.7.1. Vô sinh 19
1.7.2. Ung thư tinh hoàn 21
1.7.3. Xoắn tinh hoàn 23
1.7.4. Thoát vị bẹn 24
1.7.5. Sang chấn tâm lý 25
1.8. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ TINH HOÀN ẨN 26
1.8.1. Liệu pháp hormone 26
1.8.2. Các kỹ thuật mổ mở hạ tinh hoàn 27
1.8.3. Các kỹ thuật nội soi hạ tinh hoàn 34
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 38
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh 38
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 38
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 39
2.2.2. Nội dung nghiên cứu 39
2.2.3. Kỹ thuật mổ 49
2.2.4. Phương pháp phân tích thống kê 51
2.2.5. Đạo đức nghiên cứu 52
2.2.6. Sơ đồ nghiên cứu 53
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 54
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU 54
3.1.1. Tổng số bệnh nhân và số tinh hoàn hạ 54
3.1.2. Tuổi bệnh nhân 54
3.1.3. Lý do vào viện 55
3.1.4. Tiền sử bản thân 56
3.1.5. Số bên tinh hoàn ẩn và liên quan. 57
3.1.6. Sự phát triển thể chất và các bệnh lý phối hợp 58
3.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG TINH HOÀN ẨN 60
3.2.1. Vị trí tinh hoàn ẩn 60
3.2.2. Thể tích tinh hoàn ẩn 62
3.2.3. Mật độ tinh hoàn ẩn 65
3.2.4. Đặc điểm mào tinh trong mổ 66
3.2.5. Đặc điểm cuống mạch tinh 67
3.2.6. Hormone nam trước mổ 68
3.2.7.Tinh dịch đồ trước mổ 69
3.2.8. Kháng thể kháng tinh trùng trước mổ 71
3.3. ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC TINH HOÀN ẨN QUA SINH THIẾT TRONG MỔ. 71
3.3.1. Mức độ xơ hóa tinh hoàn ẩn 72
3.3.2. Quá trình sinh tinh của tinh hoàn ẩn 73
3.3.3. Biến đổi mô học khác của tinh hoàn ẩn 74
3.4. KẾT QUẢ SAU PHẪU THUẬT HẠ TINH HOÀN 75
3.4.1. Thời gian theo dõi bệnh nhân 75
3.4.2. Vị trí tinh hoàn ẩn sau mổ 75
3.4.3. Thể tích tinh hoàn ẩn sau mổ 76
3.4.4. Hormone nam sau mổ 76
3.4.5. Tinh dịch đồ và vấn đề sinh con sau mổ 78
3.4.6. Kháng thể kháng tinh trùng sau mổ 80
3.4.7. Tổng hợp đánh giá kết quả sau mổ 81
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 82
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG BỆNH NHÂN 82
4.1.1. Tuổi 82
4.1.2. Lý do vào viện 82
4.1.3. Tiền sử bản thân 83
4.1.4. Số bên tinh hoàn ẩn và liên quan 84
4.1.5. Phát triển thể chất và bệnh lý phối hợp 85
4.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG TINH HOÀN ẨN 86
4.2.1. Vị trí tinh hoàn ẩn 86
4.2.2. Thể tích tinh hoàn ẩn 90
4.2.3. Mật độ tinh hoàn ẩn 93
4.2.4. Đặc điểm mào tinh trong mổ 94
4.2.5. Đặc điểm cuống mạch tinh 95
4.2.6. Hormone nam trước mổ 96
4.2.7. Tinh dịch đồ trước mổ 98
4.2.8. Kháng thể kháng tinh trùng 100
4.3. ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC TINH HOÀN ẨN. 100
4.3.1. Mức độ xơ hóa tinh hoàn ẩn 100
4.3.2. Quá trình sinh tinh của tinh hoàn ẩn 101
4.3.3. Biến đổi mô học khác của tinh hoàn ẩn 103
4.4. KẾT QUẢ SAU PHẪU THUẬT HẠ TINH HOÀN 103
4.4.1. Thời gian theo dõi BN 103
4.4.2. Vị trí tinh hoàn ẩn sau mổ 104
4.4.3. Thể tích tinh hoàn ẩn sau mổ 104
4.4.4. Hormone nam sau mổ 106
4.4.5. Tinh dịch đồ và vấn đề sinh con sau mổ. 107
4.4.6. Kháng thể kháng tinh trùng sau mổ 110
4.4.7. Đánh giá mức độ thành công sau phẫu thuật 111
KẾT LUẬN 113
KHUYẾN NGHỊ 115
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC