Nghiên cứu hình thái lâm sàng của dị hình cuốn mũi giữa trong bệnh lý mòi xoang qua nội soi và chụp cắt lớp vi tính
Nghiên cứu hình thái lâm sàng của dị hình cuốn mũi giữa trong bệnh lý mòi xoang qua nội soi và chụp cắt lớp vi tính.
Dị hình hốc mũi là thay đổi về cấu trúc giải phẫu của các thành phần nằm trong hốc mũi. Những thay đổi này có thể làm ảnh hưởng Ýt hoặc nhiều đến chức năng sinh lý mòi xoang.
Khi chưa có nội soi, khám thường chỉ có thể phát hiện được những dị hình của vách ngăn mũi, những dị hình khác của hốc mũi, nhất là dị hình vùng khe giữa thường bị bá qua.
Khi có thăm khám bằng nội soi thì việc phát hiện các dị hình hốc mũi trở nên dễ dàng hơn, đặc biệt là dị hình khe giữa. Tuy nhiều trường hợp có thể xác Gđịnh qua nội soi, nhưng còng có những trường hợp cần phải phối hợp với chụp CLVT mới chẩn đoán được.
Dị hình cuốn giữa là những biến đổi của cuốn giữa bao gồm các hình thái như xoang hơi cuốn giữa, cuốn giữa đảo chiều, cuốn giữa hai thùy, cuốn giữa xẻ đôi. Các dị hình cuốn giữa này thường gây ra những biến đổi về thông khí trong hốc mũi dẫn đến những rối loạn sinh lý và chức năng mũi xoang, đặc biệt là rối loạn về ngửi. Những dị hình này còng có thể gây chèn Ðp vào khe giữa và khe trên làm rối loạn sự vận chuyển niêm dịch trong các xoang dẫn đến các bệnh lý mòi xoang.
Trong các dị hình cuốn giữa thì xoang hơi cuốn giữa (concha bullosa) là một dị hình rất hay gặp và gây ảnh hưởng sâu sắc đến con đường vận chuyển niêm dịch của hệ thống xoang trước. Do quá trình phát triển của các tế bào sàng, có một tế bào sàng phát triển vào xương cuốn giữa và hình thành nên túi hơi cuốn giữa. Chính sự hình thành túi hơi này làm cho cuốn giữa to ra làm tắc nghẽn sự lưu thông của PHLN, có thể gây ra đau đầu, chảy mũi, viêm xoang hàm, xoang trán, xoang sàng… Nghiên cứu của Võ Thanh Quang trên 126 BN bị viêm xoang mạn tính thì xoang hơi cuốn giữa chiếm 15,8%, cuốn giữa đảo chiều chiếm 3,17% [16], Nguyễn Thị Tuyết dị hình cuốn giữa gặp 18% trong bệnh nhân VĐXMT [21], nhưng theo các tác giả khác thì tỷ lệ này cao hơn (Bolger gặp 44% [23], Kennedy gặp 51% [21] có DHCG).
Ngày nay nhờ tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là dùng nội soi và chụp CLVT thì việc chẩn đoán một bệnh nhân bị DHCG là không khó, nhưng việc đánh giá mức độ và sự ảnh hưởng của dị hình với bệnh lý mòi xoang và đưa ra được hướng xử trí thích hợp trước một bệnh nhân có dị hình cuốn giữa là rất thực tiễn. Nghiên cứu về DHCG về hình thái lâm sàng qua nội soi và chụp CLVT, đánh giá vai trò của dị hình này đối với bệnh lý khe giữa vẫn còn Ýt được đề cập. Vì vậy việc tiếp tục nghiên cứu hình ảnh nội soi, chụp CLVT của dị hình cuốn mũi giữa để có chỉ định điều trị đúng là điều rất cần thiết.
Do vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu hình thái lâm sàng của dị hình cuốn mũi giữa trong bệnh lý mòi xoang qua nội soi và chụp cắt lớp vi tính”, với hai mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu hình thái lâm sàng của dị hình cuốn mũi giữa qua nội soi và chụp CLVT.
2. Đối chiếu kết quả nội soi và chụp CLVT, rót ra kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị.
MỤC LỤC
Đặt vấn đề1
Chương 1: Tổng quan3
1.1. Vài nét về lịch sử dị hình khe giữa.3
1.1.1. Trên thế giới.3
1.1.2. Trong nước.4
1.2. Giải phẫu sinh lý chức năng hốc mũi.5
1.2.1 Giải phẫu mũi liên quan cuốn giữa.6
1.2.2. Thần kinh mũi, cuốn giữa.12
1.2.3. Các xoang cạnh mũi.12
1.3. Sinh lý chức năng cuốn giữa.14
1.3.1. Cấu tạo, sinh lý niêm mạc cuốn giữa.14
1.3.2. Chức năng mũi.16
1.4. Sinh bệnh học dị hình cuốn giữa.16
1.4.1. Các loại dị hình cuốn giữa:16
1.4.2 Sinh bệnh học của dị hình cuốn giữa.17
1.4.3. Triệu chứng dị hình cuốn giữa.17
1.4.4. Chẩn đoán xác định.20
1.4.5. Hình ảnh nội soi của cuốn giữa bình thường.20
1.4.6. Hình ảnh CT.Scan cuốn giữa bình thường.21
1.4.7. Hình ảnh DHCG dưới nội soi.21
1.4.8. Hình ảnh của dị hình cuốn giữa trên phim chụp CLVT.23
1.4.9. Chẩn đoán phân biệt dị hình khe giữa với các bệnh lý khác.24
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu25
2.1. Đối tượng nghiên cứu.25
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn.25
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.25
2.2. Phương pháp nghiên cứu.25
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.25
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu.26
2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu.26
2.2.4. Xử lý số liệu.29
Chương 3: Kết quả nghiên cứu30
3.1. Đặc điểm chung.30
3.1.1. Tuổi và giới.30
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo số bên mũi bị bệnh.31
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng.31
3.2.1. Đặc điểm, vị trí, tính chất các triệu trứng cơ năng.31
3.2.2. Các hình thái dị hình cuốn giữa.36
3.2.3. Liên quan dị hình cuốn giữa với đau đầu mạn tính.44
3.2.4. Liên quan dị hình cuốn giữa với viêm xoang.45
3.2.5. Sự phối hợp giữa các dị hình.47
3.2.6. Đối chiếu khả năng phát hiện DHCG qua nội soi và chụp CLVT.48
Chương 4: Bàn luận50
4.1. Đặc điểm chung.50
4.2 Bàn luận về triệu chứng cơ năng.51
4.2.1. Chảy mũi.51
4.2.2. Đau đầu.51
4.2.3. Ngạt mũi.52
4.2.4. Kém ngửi, mất ngửi.52
4.2.5. Hắt hơi.53
4.3. Hình thái lâm sàng dị hình cuốn giữa qua nội soi và chụp CLVT.53
4.3.1. Xoang hơi cuốn giữa.53
4.3.2. Cuốn giữa đảo chiều.55
4.3.3. Các dị hình khác của cuốn giữa.55
4.3.4. Sự phối hợp giữa các dị hình cuốn giữa.55
4.3.5. Liên quan kích thước xoang hơi trên phim chụp CLVT với viêm xoang56
4.3.6. Liên quan dị hình cuốn giữa với viêm xoang.56
4.4. Đối chiếu kết quả nội soi và chụp CLVT.57
Kết luận59
Kiến nghị61
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:
1.Nguyễn Đình Bảng (1991), “Tập tranh GP TMH”, Vô khoa học và đào tạo-Bộ Y tế, Hà Nội, tr. 107-159.
2.Nguyễn Thị Thanh Bình, “Phát hiện khe giữa qua nội soi và CT.scaner trên bệnh nhân viêm xoang mạn tính”, Luận văn thạc sỹ y học Trường Đại học y Hà Nội, tr 29-52.
3.Chử Ngọc Bình (2001), “Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mòi xoang tại bệnh viện Việt Nam- Cuba từ tháng 7/1998 đến tháng 7/2001”, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II, ĐHY Hà Nội, tr, 25, 40.
4.Huỳnh Khắc Cường (2006), “Chẩn đoán và điều trị bệnh lý mòi xoang”, tr. 39-49, 332-355.
5.Nguyễn Văn Đức (1999), “Phẫu thuật nội soi mũi-xang”, ĐHY dược TP. Hồ Chí Minh, tr 2-1.
6.Frank H.Netter, MD. ATLAS, Người dịch GS BS Nguyễn Quang Quyền (1997), Nhà xuất bản y học Hà Nội.
7.Nguyễn Minh Hảo Hớn (2004), “Khảo sát Concha Bullosa qua nội soi, CTscan giải phẫu bệnh lý , chỉ định định điều trị phù hợp và đánh giá kết quả”, Luận văn thạc sỹ y học, ĐHY TP.HCM.
8.Phạm Kiên Hữu (2000), “Phẫu thuật nội soi mòi xoang qua 213 trường hợp mổ tại bệnh viện nhân dân Gia Định”, Luận văn thạc sỹ y học, ĐHY TP. HCM.
9.Nguyễn Hữu Khôi (2005), “Phẫu thuật nội soi mòi xoang, kèm Atlas minh họa”, NXB ĐHQG thành phố Hồ Chí Minh, tr. 1-56.
10.Ngô Ngọc Liễn, Võ Thanh Quang (1999), “Vai trò của phẫu thuật nội soi mũi-xoang trong các bệnh lý mòi xoang”, Tạp chí y học Việt Nam, sè 5.
11.Ngô Ngọc Liễn (2001), “Giản yếu TMH”, Tập 2: Mũi-Xoang, NXB y học Hà nội.
12.Nguyễn Tấn Phong (1995), “Phẫu thuật mũi- xoang”, NXBYH Hà Nội, tr. 9-37.
13.Nguyễn Tấn Phong (1999), “Phẫu thuật nội soi điều trị nhức đầu do dị hình khe giữa”, Hội nghị TMH toàn quốc lần X, Đà Nẵng.
14.Nguyễn Tấn Phong (2005), “Điện quang chẩn đoán trong TMH”, NXBYH Hà Nội, tr. 7-173.
15.Võ Thanh Quang (2000), “Giải phẫu hốc mũi và các xoang đổ vào hốc mũi, ứng dụng ngoại khoa NSMX”, ĐHY Hà Nội, tr. 9-10, 25-27.
16.Võ Thanh Quang (2004), “Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị viêm đa xoang mạn tính qua phẫu thuật nội soi chức năng mũi –xoang”, Luận án tiến sỹ y học ĐHY Hà Nội.
17.Phạm Văn Sơn(2006), “Nghiên cứu hình thái bệnh lý xoang hàm đối chiếu nội soi và chụp cắt lớp vi tính”, Luận văn thạc sỹ, ĐHY Hà Nội.
18. Võ Tấn (1994), “Tai Mũi Họng thực hành”, Tập 1, NXB y học TP HCM.
19.Nguyễn Kim Tôn (2001), “Ngiên cứu đặc điểm dị hình vách ngăn mũi và đánh giá kết quả phẫu thuật”, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II, ĐHY Hà Nội.
20.Đào Xuân Tụê (1980), “Nhận xét 600 trường hợp viêm xoang tại viện tai mũi họng trung ương”, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II, ĐHY Hà Nội.
21.Nguyễn Thị Tuyết (2007), “Nghiên cứu dị hình hốc mũi trên bệnh nhân viêm xoang tai bệnh viện tai mũi họng trung ương từ 5/2006- 8/2007”.
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI:
22. Buiter C.T., Stratman N.J.A. (1981): Endoscopic antrostomy in the nasal fontanel, Rhinology, p. 17-24.
23.Bolger WE, Bazin CA, Parsons DC (1991): Paranasal sinuses bony anatomic variants and mucosal abnormalities: CT analysis for endoscopic sinus surgery. Laryngoscope; 101: 56-64.
24.Clark S.j., Babin R.W.,Salazar j. (1989), The incident of Concha Bullosa and its relationship to chronic sinonasal disease, Am J Rhinol. p. 3, 15.
25.Calhoun K. II., Waggenspack GA et al (1990): CT evaluation of the paranasal sinuses in symptomatic and asymptomatic populations, Annual Meeting of the American Academy of Otolaryngology – Head and Neck Surgery, San- Diego, California.
26.Calhoun K.H., Rotzler W.H., Stiernberg C.M.(1990): Surgical anatomy of the lateral nasal wall, Otolaryngology – Head and Neck Surgery, Vol 102, p.160.
27.Calhoun K. II., Waggenspack GA, simpson CB, hokason JA, Bailey BJ (1991): CT evalution of the paranasal sinuses in symptomatic and asymptomatic population. Otolaryngology – Head and Neck Sugery; 104: 480- 483.
28.Friendrich J.P. (1984): Sinus surgery by Endoscopy guidance, Recent advances in ENT Endoscopy, Edit P.A.R. Clement, Bruxelle.
29.Frieman WH, Rosenblum BN (1989): Paranasal sinus etiology of headeaches and facial pain. Otologyngol Clin No Am; 22:1217-1288.
30. Jeo J.K.,Steven Y., Yanagisava E.(2000): Documentation of Variations in Sinonasal Anatomy by Intraoperative Nasal Edocopy. Laryngocope, 110: February; p. 299-235.
31. Kennedy D.W (2001): Radiographic Anatomy of the Sinuses. Diseases of the Sinuses, W.B Saunders Company, Philadephia, p.10-26.
32.Krzeski A., Tomaszewska E. and coll (2001): Anatomy Variations of the Lateral Nalsal Wall in the Computed Tomography Scans of PatiensWith Chronic Rhinosinusitis, American Journal of Rhinology, Vol. 15, No 6, p. 371-386.
33.Loyd GAS (1990): CT of the paranasal sinuses:study of a control series inrelation to endoscopic Sinus surgery. J Laryngol Otol; 104: 477- 481.
34.Lidov M. Som PM (1990): Inflammatory disease involving a concha bullosa (enlarged middle nasal turbinate): MRI and CT appearance. AJNR ; 11: 999-1001.
35.Lloyd GAS, lund VJ (1991), Scadding GK. CT of the paranasal sinuses endoscopic Surgery: a critical analysis of 100 Symptomatic patients, larygol Otology ; 105 : 181-185.
36.Messerklinger W.(1978): Endoscopic of the nose, Urban and Schwazenberg, Baltimore, Munich, p. 30-49.
37.Ritter RN (1978): The paranasal sinuses: anatomy and surgical technique. 2th ed, : 570-574.
38.Row Cannon C. (1994): Endoscopic management of Concha Bullosa” Head and Neck Surgery – Otolarygolory, J.B. Lippincott Company. Philadelphia, USA, Vol 110, p. 449-454.
39.Stammberger H., Wolf G. (1998): Headaches and sinus disease: the endoscopic appoarch, Ann Otol Rhinol Laryngol,: 97 (suppl 134): 3 – 23.
40.Stammberger H., Mc Hawke. (1997): Indications Contraindications For Endoscospic Surgery, Essential of Endoscopic sinus surgery, Mosby, p. 135-136.
41.Zinreich S.J., Kenerdy D.W. et al (1987): Paranasal sinuses: CT immaging repuirements for Endoscopic surgery, Radiology, Vol 163, p. 769-775.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất