NGHIÊN CứU HUY ĐộNG CộNG ĐồNG CảI THIệN HàNH VI Vệ SINH MÔI TRƯờNG CHO NGƯờI DÂN TộC THIểU Số ở VùNG ĐặC BIệT KHó KHĂN
NGHIÊN CứU HUY ĐộNG CộNG ĐồNG CảI THIệN HàNH VI Vệ SINH MÔI TRƯờNG CHO NGƯờI DÂN TộC THIểU Số ở VùNG ĐặC BIệT KHó KHĂN HUYệN ĐồNG Hỷ, TỉNH THáI NGUYÊN
Phạm Trung Kiên, Đàm Khải Hoàn
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT:
Mục tiêu: đánh giá vai trò của cộng đồng trong cải thiện hành vi vệ sinh môi trường của người dân tộc thiểu số. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp cộng đồng tại các xã vùng đặc biệt khó khăn của huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên từ tháng 01 năm 2006 đến tháng 12 năm 2007.
Kết quả:
1. Tỉ lệ người dân có kiến thức, thái độ, kỹ năng (KAP) tốt về vệ sinh môi trường (VSMT) còn thấp, kiến thức tốt: 21,57%; thái độ tốt: 18,92%; thực hành tốt: 9,52%. Một số yếu tố liên quan tới thực hành về VSMT là: kinh tế hộ gia đình, phương tiện truyền thông, l ứa tuổi, dân tộc, giới, trình độ học vấn.
2. Xây dựng được mô hình huy động cộng đồng truyền thông VSMT, đó là các tổ chức ban ngành ở địa phương đều chia xẻ trách nhiệm với y tế trong việc cải thiện hành vi cho người dân về VSMT, gắn việc thực hiện mô hình với nhiệm vụ của cá nhân, đơn vị.
3. Sau gần 2 năm mô hình hoạt động ở xó Cây Thị hiệu quả can thiệp rõ nhất là kiến thức VSMT (323%), ti ếp theo là thực hành (253%) và thái độ về
VSMT (206%). Sau can thiệp ở xã Cây Thị số hộ sử dụng hố xí hợp vệ sinh tăng 26,5% (HQCT là 217,22%).
Kết luận: huy động cộng đồng tham gia TT-GDSK về VSMT là mô hình hiệu quả, khả thi để thực hiện công tác CSSKBĐ nói chung và VSMT nói riêng cho người dân ở các bản vùng sâu ở miền núi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đàm Khải Hoàn và CS (2001), “Thực trạng công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người Nùng, Dao ở 4 xã vùng cao vùng sâu huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Nội san Khoa học Công nghệ Y -Dược học, Trường ĐHYK Thái Nguyên, Hội nghị khoa học tuổi trẻ số 3/2001, 199 -207.
2. Đàm Khải Hoàn và cs (2003), “Bước đầu nhận xét một số phong tục tập quán có ảnh hưởng đến sức khoẻ người Dao ở một số bản vùng III thuộc tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Yhọc thực hành, Số 03/475, 22 -25
3. Đàm Khải Hoàn, Đàm Thị Tuyết, Hạc Văn Vinh (2003), Đánh giá bước đầu mô hình giáo viên cắm bản tham gia TT-GDSK sức khoẻ sinh sản cho người dân vùng cao huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Nội san khoa học công nghệ Y -Dược học miền núi, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, Thái Nguyên, 55 -63.
4. Hoàng Khải Lập (2001), Thực trạng vệ sinh môi trường thôn bản, sức khoẻ, bệnh tật ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam và phương hướng giải quyết, “Nâng cao năng lực chăm sóc sứckhoẻ cho đồng bào các dân tộc những vùng khó khăn ở khu vực miền núi phía Bắc”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học công nghệ Y Dược, Đại học Thái Nguyên, 100-105.
5. Lò Thị Nguyệt (2003), Thực trạng trạng kiến thức, thái độ và thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ở 4 xã vùng cao huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Chuyên đề tốt nghiệp bác sỹ đa khoa.
6. Nguyễn Thành Trung, Trần Thị Trung Chiến và CS (1999), Thử nghiệm mô hình nhà y tế thôn bản ở miền núi, Dự án KH&CN cấp Bộ, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, 4-25
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất