Nghiên cứu kết quả can thiệp thân chung động mạch vành trái dưới hướng dẫn siêu âm nội mạch ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn tính

Nghiên cứu kết quả can thiệp thân chung động mạch vành trái dưới hướng dẫn siêu âm nội mạch ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn tính

 
09:47 AM 15/09/2023

Tên đề tài luận án:  Nghiên cứu kết quả can thiệp thân chung động mạch vành trái dưới hướng dẫn siêu âm nội mạch ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn tính.

Ngành/Chuyên ngành: Nội khoa/ Nội Tim mạch

Mã số:    9720107

Họ và tên nghiên cứu sinh:  Nguyễn Hoàng Minh Phương

Họ và tên người hướng dẫn:

1. PGS. TS. Phạm Thái Giang

2. PGS. TS. Phạm Mạnh Hùng

Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:

Với mục tiêu 1: đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương thân chung động mạch vành trái trên siêu âm nội mạch ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính được can thiệp:

– Đa số bệnh nhân là nam giới (61,8%), tuổi trung bình 68,9 ± 8,7.

– Tiền sử có bệnh động mạch vành mạn chiếm 69,1%, với 45,5% đã can thiệp động mạch vành qua da.

– Khảo sát chụp động mạch vành: 29,1% có hẹp thân chung > 50%, 70,9% bệnh thân chung trung gian trên chụp DSA có 18,2% hẹp lỗ vào, 80% đoạn xa, mức độ hẹp trung bình 45,7 ± 14,9%; SYNTAX trung bình 19,5 ±0,8%, Medina 1.1.0 chiếm 44,2%.

– Trên siêu âm nội mạch, tất cả có MLA < 6mm2 gánh nặng mảng vữa xơ vị trí hẹp > 50%, mảng vữa xơ hỗn hợp, vôi hóa và tái định dạng trung gian chiếm đa số.

Với mục tiêu 2: kết quả sớm của can thiệp thân chung động mạch vành trái dưới hướng dẫn siêu âm nội mạch ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính:

– Siêu âm nội mạch trước can thiệp giúp việc giảm chiến lược can thiệp bằng 2 stent xuống còn 1 stent tại ngã ba từ 36,4% xuống còn 21,8%, trong đó chủ yếu giảm tỷ lệ đánh giá hẹp đoạn gần ĐM mũ từ 36,4 xuống con 21,8%. Chiến lược can thiệp IVUS  có liên quan đến chụp mạch, mức độ đồng thuận tốt (Kappa = 0,604; p<0,001).

– Về kĩ thuật: đa số đường vào là động mạch quay (58,2%), kĩ thuật đặt 01 stent là chủ yếu (78,2%), đường kính trung bình stent là 3,5mm.

– Khảo sát IVUS sau can thiệp ghi nhận diện tích lòng mạch trung bình, gánh nặng vữa xơ thay đổi có ý nghĩa thống kê. Không ghi nhận biến chứng có liên quan đến IVUS. Thành công đạt 100% về hình ảnh và lâm sàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

THE NEW MAIN SCIENTIFIC CONTRIBUTION OF THE THESIS

 

Name of thesis: Research results of left main coronary artery intervention under intravascular ultrasound – guided  in chronic coronary artery disease patients.

Speciality: Internal Medicine/Internal Cardiology

Code: 9720107

Name of graduate student: Nguyen Hoang Minh Phuong

Name of supervisor:

1. A. Prof. MD. Pham Thai Giang

2. A. Prof. MD. Pham Manh Hung

Training facility: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences.

Summary of new main scinetific contribution of the thesis:

Objective 1: Clinical, subclinical chareacteristics and left main coronary artery lesions on intravascular ultrasound in patients with chronic coronary artery disease undergoing intervention

– Most of the patients were male (61.8%), the mean age was 68.9±8.7.

– History of chronic coronary artery disease accounted for 69.1%, with 45.5% having percutaneous coronary intervention. Chest pain CCS I-II accounted for the majority (63.6%).

– Coronary angiogram: 29.1% had left main stenosis > 50%, 70.9% had intermediate left main disease on DSA with 18.2% stenosis, 80% distal, average stenosis 45,7±14.9%; SYNTAX average 19.5±0.8 %, Medina 1.1.0 accounted for 44.2%.

– On intravascular ultrasound, all had MLA <6mm2 with narrow atherosclerotic burden >50%, mixed atherosclerotic plaque, calcification and intermediate remodelling accounted for the majority.

Objective 2: Early results of LMCA intervention under intravascular ultrasound guidance in patients with chronic coronary artery disease.

– Pre-interventional intravascular ultrasound helps to reduce the intervention strategy with 2 stents to 1 stent at the junction from 36.4% to 21.8%, which mainly reduces the rate of assessment of proximal left cricumflex artery stenosis. exponent from 36.4 down to 21.8%. IVUS intervention strategy is related to angiography, good consensus (Kappa = 0.604; p<0.001).

– Technically: the majority of the entrance is the radial artery (58.2%), the technique of placing one stent is the main (78.2%), the average diameter of the stent is 3.5mm.

– Survey IVUS after intervention recorded mean lumen area, atheroma burden changed with statistical significance. No complications related to IVUS were noted. 100% success in imaging and clinical.

 

Nguồn: benhvien108.vn

Leave a Comment