Nghiên cứu kết quả điều trị các thai phụ dọa đẻ non tại khoa Sản bệnh viện E hai năm 2016-2017

Nghiên cứu kết quả điều trị các thai phụ dọa đẻ non tại khoa Sản bệnh viện E hai năm 2016-2017

Nghiên cứu kết quả điều trị các thai phụ dọa đẻ non tại khoa Sản bệnh viện E hai năm 2016-2017.Dọa đẻ non và đẻ non luôn là vấn đề lớn của y học nói chung cũng như sản khoa nói riêng. Dọa đẻ non được xem như là giai đoạn khởi phát của một cuộc chuyển dạ đẻ non. Theo tiến triển sẽ dẫn tới cuộc chuyển dạ đẻ non thực sự và hậu quả là sự ra đời của sơ sinh non tháng. Sơ sinh non tháng có nguy cơ bị bệnh và tử vong cao hơn nhiều so với sơ sinh đủ tháng. Ở Việt Nam hiện nay, tỷ lệ đẻ non vào khoảng từ 6,5% – 16% [1], [2], [3], tỷ lệ tử vong sơ sinh non tháng chiếm từ 75,3% – 87,5% tử vong sơ sinh [4]. Ở Hoa Kỳ, theo thống kê năm 2005, tỉ lệ tử vong sơ sinh chiếm 42/1000 ca đẻ non so với chỉ 5/1000 ca sinh sống nói chung.Trong những ca đẻ rất non (

Do đó, dự phòng và điều trị đẻ non vẫn cần là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản phụ khoa. Vấn đề quan trọng để hạn chế tỷ lệ đẻ non đó là làm sao có thể dự phòng, phát hiện sớm và điều trị kịp thời cho các sản phụ có nguy cơ đẻ non cao, cũng như tiên lượng chính xác cho tình trạng dọa đẻ non và đẻ non nhằm đưa ra biện pháp điều trị phù hợp và có hiệu quả. Mặc dù đã có nhiều phương tiện kỹ thuật để dự báo nguy cơ cũng như chẩn đoán dọa đẻ non, nhiều thuốc được nghiên cứu để ngăn chặn cơn co tử cung và dự phòng dọa đẻ non tái phát nhưng tỷ lệ đẻ non trong những năm qua ở Việt Nam không có sự thay đổi đáng kể thậm chí còn gia tăng nhanh chóng trong những năm trở lại đây.Theo báo cáo của Bộ y tế, năm 2011,tỉ lệ trẻ sinh non/nhẹ cân chiếm 19% trong mô hình bệnh tật của trẻ sơ sinh và chiếm tới 25% trong số các nguyên nhân gây tử vong ở trẻ sơ sinh[6]. Chính vì vậy chẩn đoán và điều trị dọa đẻ non vẫn luôn là thách thức đối với ngành sản khoa thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Bệnh viện E Trung Uơng từ năm 2016 đánh dấu 1 bước ngoặt lớn về sự phát triển chuyên ngành sản phụ khoa và điều trị dọa đẻ non. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu kết quả điều trị các thai phụ dọa đẻ non tại khoa Sản bệnh viện E hai năm 2016-2017 ” nhằm 2 mục tiêu sau: 1.    Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các thai phụ dọa đẻ non tại khoa Sản bệnh viện E hai năm 2016-2017. 2. Nhận xét kết quả điều trị dọa đẻ non tại khoa Sản bệnh viện E ở các thai phụ trên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.    Trần Quang Hiệp (2001), Nhận xét về tình hình đẻ non tại Viện Bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh trong 3 năm 1998-2000, Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Y học, trường Đại học Y Hà Nội.
2.    Phạm Thanh Mai, Trần Đình Long (2004), Mô hình bệnh tật – tử vong trẻ sơ sinh tại Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh và các biện pháp đề xuất, Tạp chí Y học thực hành, số 482, 116 – 118.
3.    Nguyễn Văn Phong (2003), Nghiên cứu tình hinh đẻ non và một số các yếu tố nguy cơ liên quan đến đẻ non tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương trong hai năm 2001 – 2002, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội.
4.    Tô Thanh Hương và cộng sự (1995), Đặc điểm tình hình bệnh tật của trẻ sơ sinh,Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 10 năm Viện Bảo vệ sức khỏe trẻ em 1981 – 1990, 32 – 40.
5.    Royal College of Obstetricians and Gynaecologists (2011), Green top Guideline,No 60.
6.    Nguyễn Thị Kim Tiến và cộng sự (2011), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế 2011,Bộ Y Tế,16-17.
7.    Nguyễn Đức Hinh và cộng sự (2009), Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Bộ Y tế, Hà Nội.
8.    Nguyễn Khắc Liêu (2013), Bài giảng sản phụ khoa tập 1, Đại học y Hà Nội, Hà Nội, 218 – 230.
9.    Dunn AB, DunlopAL(2017). The Minobiome and Complement Activation: A me chaistic model for preterm birth.Biol Res Nurs19(3):295-307.
10.    Keuchkerian SE, Sosa CG (2005): Effect of amoxicillin sulbactam in threatened preterm labour with intact membranes. Eur J Obsted Gynecol Renod Biol119(1): 21-6
11.    Nguyễn Việt Hùng (2013), Bài giảng Sản phụ khoa tập 1, NXB Y học, Hà Nội.
12.    Keirse M.J, Dphil (1995). New perspectives for the effective treatment of preterm labor. American Journal of Obstetrics & Gynecology. 173, 618 – 628.
13.    Lê Thị Thanh Vân, Nguyễn Tiến Lâm (2011). Nhận xét một số yếu tố nguy cơ đẻ non tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2008. Tạp chí  y học thực hành số 4/2011. 759.
14.    Nguyễn Văn Phong (2003), Nghiên cứu tình hình đẻ non và một số các yếu tố nguy cơ liên quan đến đẻ non tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương trong hai năm 2001 – 2002, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
15.    Meis PJ, Michielutte R, Peters TJ, et al. (1995). Factors associated with preterm birth in Cardiff, Wales. American Journal of Obstetrics & Gynecology. 173, 590 – 596.
16.    Trần Quang Hiệp (2001), Nhận xét về tình hình đẻ non tại Viện Bảo vệ Bà mẹ và trẻ sơ sinh trong ba năm 1998 – 2000, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
17.    Committee on Practice Bulletins- Obstetrics (2012). Practice bulletin no, 130: prediction and prevention of preterm birth. Obstet Gynecol120(4), 964-73.
18.    N. Nguyen, D.A. Savitz, J.M. Thorp, et al (2004). Risk factors O preterm birth in Vietnam.International Journal of Gynecology and Obstetrics. 86, 70 – 78.
19.    Phạm Thị Thanh Hiền, Nguyễn Viết Tiến (1996), Kết quả điều trị dọa đẻ non trong hai năm tại Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh, Tạp chí Y học thực hành, số 5.
20.    Jay Iams, Gary Dildy, George Macones (2012). Prediction and Prevention of Preterm Birth. The American College of Obstetricians and Gynecologists. 120, 964 – 973.
21.    Berghella V, Tolosa JE, Kuhlman K, Wiener S, Bolognese RJ,  Wapner RJ (1997). Cervical ultrasonography compared with manual examination as a predictor of preterm delivery,Am J Obstet Gynecol,  177, 723 – 729.
22.    Andersen HF, Nugent CE, Wanty SD and  Hayashi RH (1990). Prediction of risk for preterm delivery by ultrasonographic measurement of cervical length, Am J Obstet Gynecol, 163, 859 – 877.
23.    Trương Quốc Việt, Trần Danh Cường, Trần Thị Tú Anh. (2014). Nghiên cứu giá trị tiên đoán đẻ non bằng độ dài cổ tử cung đo bằng siêu âm tại khoa sản bệnh lý Bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ 01/03/2013 đến 01/09/2013. Kỷ yếu Hội nghị sản phụ khoa Việt – Pháp 2014, 16 – 21.
24.    G.C. Di Renzo, MD, PhD (2015). FIGO best practice advise in maternal fetal medicine.Hội nghị Sản phụ khoa Việt- Pháp- Châu Á- Thái Bình Dương lần thứ 15, 192- 199.
25.    Nguyễn Viết Tiến và cộng sự (2015), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa, Bộ Y tế, 16-18.
26.    Gauthier T, Marin B, Garuchet-Bigot A, et.al. (2014). Transperineal versus transvaginal ultrasound cervical length measurement and preterm labor. Archives of Gynecology and Obstetrics. 290, 465 – 469.
27.    Tô Thị Thanh Hương (1994),  Đẻ non. Bách khoa thư bệnh học, tập 2, Trung tâm biên soạn từ điển Bách khoa thư Việt Nam, 225-229.
28.    Dương Thị Cương, Nguyễn Đức Hinh (1997), Chẩn đoán và xử trí dọa đẻ non. Bài giảng sản phụ khoa dành cho thầy thuốc thực hành. Viện bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh, 210-226.
29.    Nguyễn Mạnh Trí (2004), Nghiên cứu về độ dài cổ tử cung trong thời kỳ thai nghén và ý nghĩa tiên lượng dọa đẻ non, luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
30.    Trương Quốc Việt (2013).Nghiên cứu giá trị của chỉ số Bishop và độ dài CTC đo bằng siêu âm để tiên đoán đẻ non. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Đại học Y Hà Nội.
31.    Phạm Bá Nha (2010), Dọa đẻ non và đẻ non, Nhà xuất bản Y học, 49-50.
32.    Gurbuz A, Katateke A, Ozturkmen M, Kabaca C (2004), Human chrionic gonadotropin assay in cervical serections for accurate diagnosis of preterm labor. Int J Gyne-Obstet, 85, 132-138.
33.    Nikolova T,Bayev O, Nikolova N, Di RenzonG(2014) .Evalution of a novel placental alpha micoglobulin –1(PAMG-1) test to predict spontaneous preterm delivery. J Perinat Med. 42(4):473-7
34.    Schmitz T (2016), Prevention of preterm birth complications by antenatal corticosteroids administration. J Gynecol Obstet Biol Reprod. 45(10): 1399-1417.
35.    Đào Văn Phan (2011), Dược lý học tập 1, Đại học y Hà Nội, Hà Nội.
36.    Đào Văn Phan (2011), Dược lý học tập 2, Đại học y Hà Nội, Hà Nội.
37.    Phạm Tài, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2014).Hiệu quả của Nifedipin trong điều trị dọa sinh non ở thai kì 28-34 tuần tại bệnh viện Hùng Vương. Y học TP. Hồ Chí Minh.Tập 18,138-134.
38.    Agustin C.A, Roberto R, Juan P.K (2011). Nifedipine in the management of preterm labor: a systematic review and metaanalysis. American Journal of Oobstetrics & Gynecology. 204, 134 – 154.
39.    Flenady V, Reinebrant HE, Liley HG, Tambimuttu EG, Papatsonis DN (2014). Oxytocin receptor antagonists for inbihiting preterm labour.Cochrane Database Syst Rev.6(6):CD 004452.
40.    ACOG Committee (2003). Management of preterm labor. International Journal of Gynecology and Obstetrics. 82, 127 – 135.
41.    Nguyễn Trần Thị Giáng Hương (2011), Thuốc giảm đau loại morphin, Dược lý học tập 1, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, 126 – 143.
42.    Laura Klein, Ronald Gibbs (2004). Use of microbial cultures and antibiotics in the prevention of infection-associa ted preterm birth. American Journal of Obstetrics & Gynecology. 190, 1493 – 1502.
43.    Society for Maternal-Fetal Medicine Publications Committee. (2012). Progesterone and preterm birth prevention: translating clinical trials data into clinical practice. American Journal of Obstetrics & Gynecology. 206, 376 – 386.
44.    Petrini JR, Callaghan WM, Klebanoff M, et al. (2005). Estimated effect of 17 alpha-hydroxyprogesterone caproate on preterm birth in the United States. Obstetetrics Gynecology. 105, 267 – 272.
45.    Nguyễn Hòa (2002), Đánh giá kết quả dùng Corticoid cho các sản phụ dọa đẻ non nhằm phòng suy hô hấp sơ sinh non tháng tại Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh trong hai năm 2001 – 2002, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
46.    Crowley P, Chalmers I, Keirse M. (1990). The effect of corticosteroid administration before preterm delivery: an overview of the evidence from control trial. British Journal Obstetetrics and Gynecology. 97, 11 – 25
47.    Nguyễn Tiến Lâm (2008), Nghiên cứu tình hình đẻ non tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 2008. Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
48.    Nguyễn Thúy Hà(2008), Nghiên cứu tác dụng của Nifedipine trong điều trị dọa đẻ non tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương trong 5 năm(2004-2008).Luận văn thạc sĩ y học, Đại học y hà nội.
49.    Bùi Hải Nam (2016), Khảo sát độ dài cổ tử cung bằng siêu trong dọa đẻ non tại khoa Sản bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên, Đại học y Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên.
50.    McManemy J, Cooke E, Amon E, Leet T (2007). Recurrence risk for preterm delivery. Am J Obstet Gynecol; 196:576.
51.    Conde-AgudeloA, Romero R (2016). Vaginal progesterone to prevent preterm birth in pregnant women with a sonographic short cervic: clinical and public health implications. Am J Obstet Gynecol .214(2):235-242
52    Di MascioD(2016).Exercise during pregnancy in normal – weight women and rick of preterm birth: a systematic review and meta-analysis of randomized controlled trials. Am J Obstet Gynecol.215(5):561-571.
53.    Đặng Thị Minh Nguyệt(2016). Một số cập nhật về dọa đẻ non.Hội nghị khoa học và chỉ đạo tuyến chuyên ngành Sản Nhi khu vực phía Bắc năm 2016.
54.    Bùi Đức Quyết(2014). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ Interleukin-8 trong dịch cổ tử cung ở thai phụ dọa đẻ non tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
55.    MclntireDD,Leveno KJ (2008). Neonatal mortality and morbidity rates in late preterm births compared with births at term. Obstet Gynecol 111(1):35-41.
56.    Nguyễn Đình Vũ, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2012), Vai trò của siêu âm ngả âm đạo đo chiều dài CTC ở bệnh nhân dọa sinh non.,Y học TP Hồ Chí Minh, tập 16,270-275.
57.     Henriksen TB, Hedegaard M, Secher NJ, Wilcox AJ (1995). Standing at work and preterm delivery. Br J Obstet Gynaecol; 102:198.
58.    Li D, Liu L, Odouli R (2009). Presence of depressive symptoms during early pregnancy and the risk of preterm delivery: a prospective cohort study. Hum Reprod; 24:146.
59.    Nguyễn T Thu Phương (2004). Bước đầu nghiên cứu tác dụng giảm co của Nifedipin trong điều trị dọa đẻ non.Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Đại học y Hà nội
60.     Nguyễn Văn Ngọc(2014). Nghiên cứu tình trạng đẻ non ở tuổi thai 22 đến hết 37 tuầntại bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa trong 2 năm 2013-2014, Hội nghị khoa học và chỉ đạo tuyến chuyên ngành Sản Nhi khu vực phía Bắc năm 2016.
61.    Mai Trọng Dũng (2004).Nghiên cứu tình hình đẻ non tại Bệnh viện phụ sản Trung Ương năm 2004, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
62.   Bùi Mạnh Hải (2014). Nghiên cứu thực trạng lâm sàng và điều trị dọa đẻ non tại bệnh viện phụ sản Hà Nội 6 tháng cuối năm 2014. Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Đại học Y Hà Nội.


 

Leave a Comment