NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VÀ XẠ TRỊ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VÀ XẠ TRỊ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Hoàng Văn Thám*, Ngô Văn Dũng* , Nguyễn Vũ Quốc Huy**, Phan Viết Tâm***
*Bệnh viện Đa khoa Chân Mây-Thừa Thiên Huế
**Trường Đại học Y Dược Huế
***Bệnh viện Trung ương Huế
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành trên 28 bệnh nhân đến điều trị tại bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 07/2010 đến 06/2013 được chẩn đoán là UTCTC giai đoạn IB1 đến IIA theo phân loại của FIGO và được khẳng định bằng kết quả mô bệnh học. Kết quả:
– Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng :Tuổi mắc bệnh trung bình trong nhóm nghiên cứu: 47,5 ± 9,1.Ra máu âm đạo bất thường là triệu chứng thường gặp nhất trong ung thư cổ tử cung giai đoạn IB1 – IIA chiếm tỷ lệ 78,5%. Kích thước khối u < 4 cm chiếm tỷ lệ 64,3%, u ≥ 4 cm chiếm tỷ lệ 35,7%. Khối u dạng sùi chiếm tỷ lệ 46,4%, dạng loét chiếm tỷ lệ 32,2%, dạng sùi và loét phối hợp tỷ lệ 14,3%, dạng thâm nhiễm tỷ lệ 7,1%. Ung thư biểu mô lát tầng 82,1% , ung thư biểu mô tuyến 14,3 %, ung thư biểu mô vảy – tuyến phối hợp là 3,6%.
– Kết quả điều trị: Thời gian trung bình nằm viện sau phẫu thuật là 10,4 ± 3,6 ngày. Xạ trị hậu phẫu chiếm tỷ lệ 96,4%. Thời gian trung bình từ lúc phẫu thuật đến xạ trị 5,8 ± 2,1 tuần.
Đánh giá chất lượng sống theo SF-36: Sức khỏe thể chất chung: 39,3 ± 5,7 điểm. Sức khỏe tinh thần chung: 36,2 ± 7,4 điểm. Chất lượng sống về mặt thể chất giảm dần theo giai đoạn bệnh từ giai đoạn IB1 là 43,4 ± 4,2 điểm, xuống còn 39,2 ± 6,1 điểm trong giai đoạn IIA. Chất lượng sống về mặt tinh thần thấp nhưng không phụ thuộc vào giai đoạn bệnh.
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là ung thư sinh dục phổ biến nhất ở phụ nữ tại các nước kém phát triển. Mỗi năm trung bình có 10 – 20 người trong 100.000 phụ nữ ở độ tuổi 30 được phát hiện có UTCTC. Tần suất này cao nhất ở Columbia (78) và ở Đông Nam Á (25-40). Tại Việt Nam ước tính cứ 100.000 phụ nữ thì có 20 trường hợp mắc bệnh UTCTC và 11 trường hợp tử vong.Theo ghi nhận ung thư quần thể tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2003, tỷ suất theo tuổi là 16,8/100.000. Tại Cần Thơ kết quả ghi nhận ung thư cho thấy UTCTC đứng hàng đầu trong 10 loại ung thư ở phụ nữ, tỷ suất theo tuổi là 20,4/100.000. Ở miền Bắc, theo ghi nhận ung thư quần thể tại Hà Nội năm 2001- 2004, UTCTCđược xếp hàng thứ năm với tỷ suất theo tuổi là 9,5/100.000.
UTCTC giai đoạn sớm nếu được phát hiện và điều trị đúng sẽ hạn chế tỉ lệ di căn xa và tỉ lệ sống sau 5 năm khá cao. Đây là giai đoạn còn khu trú tại chỗ, tại vùng ít di căn xa nên phương pháp điều trị chủ yếu là phẫu thuật và xạ trị dùng riêng lẽ hay phối hợp.Nhằm đánh giá kết quả của phương pháp điều trị phẫu thuật và tia xạ trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu kết quả điều trị phẫu thuật và xạ trị ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Trung ương Huế”, với các mục tiêu ngiên cứu:1/ Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn IB1 đến IIA. 2/ Đánh giá kết quả phẫu thuật và xạ trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IB1 đến IIA tại Bệnh viện Trung ương Huế.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất