NGHIÊN CứU KếT QUả ĐIềU TRị UNG THƯ LƯỡI GIAI ĐOạN I, II TạI BệNH VIệN K Hà NộI Từ 2005-2010
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ LƯỠI GIAI ĐOẠN I, II TẠI BỆNH VIỆN K HÀ NỘI TỪ 2005-2010
NGÔ XUÂN QUÝ, Bệnh viện K Hà Nội, LÊ VĂN QUẢNG, Bộ môn Ung thư, Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị của ung thư lưỡi giai đoạn I, II qua thời gian sống thêm, tái phát, di căn. Đối tượng nghiên cứu gồm 130 BN UTL được chẩn đoán là UTL bằng MBH ở phần lưỡi di động, giai đoạn I, II được điều trị tại bệnh viện K (104 trường hợp hồi cứu và 26 trường hợp tiến cứu). Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. BN được theo dõi qua khám định kỳ hoặc qua thư/điện thoại để xác định tình trạng tử vong/tái phát/di căn. Kết quả: Nhóm tuổi hay gặp nhất là > 50 tuổi (61,5 %). Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,3/1. Các BN ở giai đoạn II nhiều hơn giai đoạn I là 1,76 lần. Phương pháp điều trị đối với giai đoạn I, II chủ yếu là phẫu thuật đơn thuần (107 BN chiếm 82,3%). Phẫu thuật phối hợp với tia là 17,7%. Phương pháp phẫu thuật cắt 1/2 lưỡi + vét hạch cổ chọn lọc chiếm 57,7%; có 35,4% số trường hợp chỉ lấy rộng tổ chức ung thư. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 5 năm đạt 65,4%.Thời gian sống trung bình là 51,9 tháng. Tỷ lệ sống thêm 5 năm giữa giai đoạn I (T1NoMo) và giai đoạn II (T2NoMo) tương ứng là 79,9% và 58%. Tỷ lệ sống thêm theo giới ở nam là 75,2% và ở nữ là 50,9%. Thời gian sống thêm trung bình ở nam là 56,2 tháng và nữ là 44,2 tháng. Nhóm tuổi ≤ 60 tuổi tỷ lệ sống thêm 5 năm là 72,2% cao hơn so với nhóm tuổi > 60 tuổi (39,7%). Tỷ lệ sống thêm 5 năm trong nhóm chưa có di căn hạch vi thể cao hơn hẳn so với nhóm có di căn hạch vi thể (76,3% so với 21,7%). Giữa nhóm không tái phát u hay hạch tỷ lệ sống thêm là 83,3%, nhóm có tái phát u hoặc hạch tỷ lệ sống thêm thấp hơn rất nhiều (18,8%).
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất