Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư tuyến giáp kháng trị với I-131
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư tuyến giáp kháng trị với I-131. Ung thư tuyến giáp (UTTG) là loại ung thư nội tiết phổ biến nhất. Theo số liệu tại thành phố Hồ Chí Minh UTTG đứng hàng thứ 5 trong các loại ung thư thường gặp ở nữ với xuất độ chuẩn theo tuổi là 12,6/100.000. Ung thư tuyến giáp chiếm tỷ lệ 10% các loại ung thư ở nữ và 2,6% ở nam giới [1].
Xuất độ chuẩn theo tuổi của ung thư tuyến giáp tăng từ sau 15 tuổi, không thay đổi nhiều ở các nhóm tuổi và đạt đỉnh cao ở nhóm tuổi 50 – 54. Nữ giới có tỷ lệ mắc nhiều hơn nam giới từ 2 – 4 lần.
UTTG thể biệt hóa chiếm tới 90% ung thư tuyến giáp bao gồm ung thư dạng nhú, dạng nang [2, 3]. Phương pháp chính điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa là phẫu thuật. Phẫu thuật cắt gần hoàn toàn hoặc hoàn toàn tuyến giáp, kết hợp với điều trị hỗ trợ diệt mô giáp bằng I-131 và liệu pháp nội tiết thay thế (Thyroxine) là phương pháp điều trị đa mô thức chuẩn hiện nay bởi đây là những dạng mô học có tiên lượng tốt và có khả năng hấp thu I-131 [4].
Tuy nhiên, khoảng 10% những người mắc UTTG thể biệt hóa sẽ có di căn xa và thêm 6 – 20% sẽ tái phát [5, 6]. Tiêu chuẩn điều trị cho những bệnh nhân này là phẫu thuật để kiểm soát bệnh tái phát tại chỗ hoặc vị trí di căn xa, sau đó đánh giá và điều trị bằng I-131. Tỷ lệ sống thêm tổng thể sau 10 năm đối với những người có di căn xa chỉ khoảng 50% [7]. Ngoài ra, khoảng 2/3 bệnh nhân mắc DTC và di căn xa có thể có biểu hiện mất biệt hóa và giảm hấp thu Iốt, khiến việc điều trị bằng I-131 giảm hiệu quả. Durante và cộng sự đã cho thấy tỷ lệ sống sót tổng thể 10 năm của nhóm thuần tập này là khoảng 10 – 20% [8] trong khi những người đáp ứng với I-131 vẫn có thể có tỷ lệ sống sót sau 10 năm đạt gần 90% [7]. Tuy nhiên, có khoảng 5 – 15% bệnh nhân ung thư tuyến giáp trở nên kháng trị với điều trị I-131 và tiên lượng trở nên xấu với sống còn đặc hiệu bệnh 5 năm khoảng 60 – 70% và2 sống thêm 10 năm chỉ khoảng 10% [9-11]. Phân tích dựa trên số liệu của nhiều nghiên cứu thấy rằng thời gian sống thêm cho bệnh nhân kháng trị với I-131 và di căn xa chỉ vào khoảng 2,5 – 3,5 năm [8].
Điều trị những trường hợp ung thư tuyến giáp kháng I-131 rất khó khăn do tỷ lệ đáp ứng hóa trị và xạ trị ngoài thấp. Gần đây, các thuốc trúng đích được đưa vào điều trị cho thấy có cải thiện sống còn. Tuy nhiên, các thuốc này cho đến nay có giá thành rất cao không phải bệnh nhân nào cũng có điều có điều kiện để điều trị. Bên cạnh đó, thời gian điều trị thuốc trúng đích dài, tác dụng phụ nhiều nên chỉ dành cho những trường hợp bệnh di căn xa tiến triển.
Tại Việt Nam, việc phẫu thuật và điều trị I-131 đã được áp dụng cho rất nhiều trường hợp ung thư tuyến giáp thể biệt hóa đạt kết quả tốt [12]. Tuy nhiên, trong quá trình theo dõi điều trị cũng có nhiều trường hợp thất bại với điều trị I-131, một số thống kê trên thế giới tỷ lệ này có thể giao động từ 5- 15%. Nhưng cho đến nay điều trị những trường hợp kháng trị với I-131 vẫn là một vấn đề rất khó khăn, đặc biệt là phân loại kháng trị ở nhóm IV với tổng liều I-131 > 600 [13] và chưa có công trình nào ở Việt Nam nghiên cứu về vấn đề này với cỡ mẫu và thời gia theo dõi đủ lớn để đạt độ tin cậy cao. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra: “Kết quả điều trị ung thư tuyến giáp kháng trị với I- 131 hiện nay như thế nào?” Chính lý do đó chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư tuyến giáp kháng trị với I-131”
Từ kết quả nghiên cứu mong muốn nâng cao hiệu quả điều trị ung thư tuyến giáp kháng trị với I-131 giảm biến chứng và nguy cơ tử vong từ bệnh.3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa trước kháng trị theo định nghĩa của hiệp hội
tuyến giáp Châu Âu (ETA).
2. Phân tích đặc điểm các nhóm kháng trị và các phương pháp điều trị sau kháng trị.
3. Đánh giá kết quả điều trị: Tỷ lệ đáp ứng, tỷ lệ và thời gian sống thêm toàn bộ
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Phân loại mô bệnh học và giai đoạn bệnh 4
1.2. Các phương tiện chẩn đoán 8
1.3. Điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa 19
1.4. Ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng trị với I-131 31
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.1. Thiết kế nghiên cứu 42
2.2. Đối tượng nghiên cứu 42
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu 43
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu 43
2.5. Các biến số trong nghiên cứu 44
2.6. Phương pháp và cộng cụ đo lường, thu thập số liệu 51
2.7. Quy trình nghiên cứu 51
2.8. Xử lý thống kê 59
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 59
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 61
3.1. Đặc điểm bệnh nhân ung thư tuyến giáp dạng biệt hóa kháng trị I-131 62
3.2. Đặc điểm kháng trị I-131 và điều trị sau kháng trị 69iv
3.3. Kết quả điều trị 78
CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN 95
4.1. Đặc điểm bệnh nhân ung thư tuyến giáp dạng biệt hóa kháng trị I-131 95
4.2. Đặc điểm nhóm kháng trị và mô thức điều trị sau kháng trị 109
4.3. Đánh giá kết quả điều trị 117
4.4. Ý nghĩa của nghiên cứu 129
4.5. Hạn chế của nghiên cứu 130
KẾT LUẬN 132
KIẾN NGHỊ 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Nguồn: https://luanvanyhoc.com