Nghiên cứu kết quả phẫu thuật cắt tử cung qua nội soi tại Bênh viên 198- Bộ Công an
Luận văn Nghiên cứu kết quả phẫu thuật cắt tử cung qua nội soi tại Bênh viên 198- Bộ Công an. Cắt tử cung là một phương pháp phẫu thuật được sử dụng để điều trị các bệnh lành tính và ác tính ở tử cung và buồng trứng [1]. Phẫu thuật cắt tử cung có nhiều mức đô khác nhau có hai loại kỹ thuật chính là cắt tử cung bán phần và cắt tử cung hoàn toàn. Phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn bao gồm cắt bỏ cả thân tử cung và cổ tử cung. Phẫu thuật cắt tử cung bán phần chỉ bao gồm cắt bỏ thân tử cung và để lại cổ tử cung.
Phẫu thuật cắt tử cung có thể được thực hiện qua đường bụng, đường âm đạo và qua nôi soi.
Sự phát triển của PTNS từ cuối những năm của thế kỷ XX đã làm thay đổi một cách đáng kể diện mạo của các chuyên ngành có liên quan đến ngoại khoa trong đó có phụ khoa. Phẫu thuật nôi soi đã thay thế một phần các phẫu thuật mổ mở và đem lại kết quả tốt cho người bệnh như nhanh chóng phục hồi sau mổ, ra viện sớm, giảm được biến chứng nhiễm khuẩn và có tính thẩm mỹ cao.
Phẫu thuật cắt tử cung qua nôi soi là một loại phẫu thuật mới được Harry Reich, nhà phẫu thuật phụ khoa người Hoa Kỳ thực hiện lần đầu tiên vào năm 1989 từ đó đến nay kỹ thuật này đã và đang được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới [2].
Ở Việt Nam, phẫu thuật cắt tử cung qua nôi soi đã được tiến hành tại các bệnh viện lớn như Bệnh viện Từ Dũ, Bệnh viện PSTƯ, Bệnh viện Trung ương Huế và các bệnh viện tuyến tỉnh đã thực hiện trong những năm gần đây[3],[4].
Khoa sản phụ bệnh viện 19.8- Bô Công an được thành lập từ 11/1997, đã tiến hành ứng dụng PTNS từ năm 2006 trong điều trị các bệnh lý chửa ngoài tử cung, u nang buồng trứng đến năm 2012 đã tiến hành phẫu thuật cắt tử cung qua nôi soi để điều trị cho các trường hợp bị u xơ tử cung, thời gian đầu phẫu thuật còn gặp nhiều khó khăn do phẫu thuật viên thực hiện kỹ thuật mới chưa thành thạo, dụng cụ phẫu thuật nôi soi còn thiếu nên thời gian phẫu thuật kéo dài, tỷ lệ tai biến còn cao. Nhưng với sự cố gắng của tập thể các bác sỹ khoa Sản phụ Bệnh viện 19.8 kỹ thuật dần được hoàn thiện, phẫu thuật cắt tử cung qua nôi soi được thực hiện một cách thường xuyên,đem lại kết quả tốt đẹp và sự hài lòng cho người bệnh, và đã chứng tỏ phẫu thuật cắt tử cung qua nôi soi là một phương pháp có nhiều ưu điểm hơn so với cắt tử cung đường bụng. Để tìm hiểu và đánh giá hiệu quả của phương pháp này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu kết quả phẫu thuật cắt tử cung qua nội soi tại Bênh viên 198- Bộ Công an” với mục tiêu:
. Mô tả đặc điêm lâm sàng, cận lâm sàng và một sô yêu tô liên quan đến chỉ định cắt tử cung qua nội soi.
2. Nhận xét kết quả điều trị cắt tử cung qua nội soi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu kết quả phẫu thuật cắt tử cung qua nội soi tại Bênh viên 198- Bộ Công an
1. Gisch G., Vytiska- Binstorfer., Skodler W. (1990), “Various effects of abdominal and vaginal hysterectomy in benign disease”. Eur J. Biol Repod, 3: p. 259- 263.
2. Reich H (2003), “Laparoscopic hysterectomy”. International for Gynecologicendoscopy, june, volume 9(issue 2).
3. Nguyễn Đức Hinh (2005), “tổng kết chặng đường 10 năm nội soi ổ bụng của bệnh viện Phụ Sản Trung Ương”. Nôi san sản phụ khoa số đặc biệt, Hôi nghị đại biểu hôi sản phụ khoa và kế hoạch hóa gia đình Việt Nam khóa XV kỳ họp thứ 3, 2005: p. 107-114.
4. Đỗ Thu Thủy, Vũ Văn Chỉnh (2006), ” Áp dụng phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng”. Hôi nghị Phụ sản Việt – Pháp- Hà nôi 6/2006.
5. Nguyễn Quang Quyền, Phạm Đăng Diêu (2004), “ATLAS giải phẫu người”. Nhà xuất bản y học, p. 375.
6. Phan Trường Duyệt(1998), “Giải phẫu có liên quan đến phẫu thuật ở tử cung”. Phẫu thuật sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y Học, p. 330- 350.
7. Trần Thị Phương Mai (2006), ” U xơ tử cung”. Bài giảng sản phụ khoa dùng cho sau đại học, Nhà Xuất Bản Y Học, p. 311 – 315.
8. Dương thị Cương, Nguyễn Đức Hinh (2004), ” Uxơ tử cung”. Phụ khoa dành cho thầy thuốc thực hành, nhà xuất bản Y Học, p. 88 – 107.
9. Trịnh Thu Hương (2005), “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật gây tắc mạch điều trị u xơ tử cung”. Luân văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Học viện Quân Y.
10. Phan Trường Duyệt (1998), “Phẫu thuật cắt tử cung”. Phẫu thuật sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y Học, p. 393- 410.
11. Nguyễn Đức Hinh., Dương Thị Cương (1999), “u xơ tử cung”. phụ khoa dành cho thầy thuốc thực hành, nhà xuất bản Y Học, p. 58-67.
12. Phan Trường Duyệt (1998), “Phẫu thuật cắt tử cung qua đường âm đạo”. Phẫu thuật sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y Học, p. 506- 527.
13. Sinha R., Sundaram M., Lakhotia S. et al. (2009), “total laparascopic hysterectomy for large uterus”. J Gynecol Endosc Surg, Jan- Jun, 2009. 1(1): p. 34- 39.
14. Wilcox LS., K.L., Pokras R., Strauss LT., Xia Z., Peterson HB, (1994), “Hysterectomy in the United States, 1988-1990”. Obstet Gynecol, Apr, 83(4): p. 549- 555.
15. Nguyễn Đình Tời (2001), “Bước đầu đánh giá ưu nhược điểm của phương pháp cắt tử cung hoàn toàn qua đường âm đạo tại viện BVBMTSS”. Luân văn bác sỹ chuyên khoa II, Đại Học y Hà Nôi, 2001.
16. Jonhson N, Barlow D, Lethaby A, Tavender E, Curr L, Garry K (2005), “Methods of hysterectomy”. BMJ, Jun 25, 330(7506): p. 1457- 1458.
17. Malzoni M, Perniola G, Hannuna K, IueleT, Fruscella M.L, Basili R, Ebano V, Marziani R (2004), “A review of 415 cases of laparoscopic hysterectomy: benefits and outcome”. Clinter, jan, 155(1): p. 9- 12.
18. Nguyễn Thị Phương Loan (2005), “Nghiên cứu tình hình xử trí u xơ tử cung bằng phẫu thuật tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 2004”. Luân văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại Học Y Hà Nôi, 2005.
19. Gordon A.G, Taylor P.J. (1998), “History and development of endoscopic surgery”. Endoscopic surgery for gynecologists, 1.
20. Law W.Y, Leow C.K, Arthur C.Li. (1997), “History of endoscopic and laparoscopic surgery”. Word. J. Surg, 21: p. 444- 453.
21. Đặng Thị Minh Nguyệt (2009), “Soi buồng tử cung và các bệnh lý buồng tử cung”. Nhà Xuất Bản Y Học, p. 15-45.
22. Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2004), “Tong quan và triển vọng của phau thuật nội soi trong phụ khoa”. Bài giảng phẫu thuật nôi soi cơ bản, bệnh viện Từ Dũ, 2004.
23. Brnhat MA., G.M.e.a.(1989), “Coelioscopie operatoire”. MEDSI/Mc G- Hill, p. 17- 21, 74- 75, 111- 116.
24. Hà Văn Quyết (2004), “Phẫu thuật nội soi ứng dụng trong điều trị một số bệnh”. Tạp chí nghiên cứu y học, số đặc biệt hôi nghị khoa học công nghệ, trường Đại Học Y Hà Nôi, p. 35- 43.
25. Nguyễn Đức Vy (2000), “Lời giới thiệu”. Nôi soi trong phụ khoa, Nhà Xuất Bản Y Học, p. 5- 6.
26. Trần Bình Giang, Tôn Thất Bách (2003), “Lịch sử của nội soi và phẫu thuật nội soi”. Phẫu thuật nôi soi ổ bụng, Nhà xuất bản Y Học, p. 13- 46.
27. Nguyễn Bá Mỹ Nhi, Chu Thị Bá và cs(2004), “Tình hình phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ từ năm 1997- 2003”. hôi nghị Việt- Pháp về sản phụ khoa vùng châu Á Thái Bình Dương lần thứ IV, 2004: p. 7- 20.
28. Đặng Minh Nguyệt (2000), “Lịch sử phát triển nội soi và triển vọng”. nôi soi trong sản phụ khoa, Nhà Xuất Bản Y Học, p. 7- 10.
29. Switala I., Cosson M., Lanvin D., Querler D., Crepin G (1998), “Does vaginal hysterectomy has an interest for large uterus of more than 500g (comparesion with laparotomy)”. J Gyn & Obs Biol Repro, 27: p. 585- 592.
30. Trần Thị Phương Mai (2006), “Uxơ tử cung”. Bài giảng sản phụ khoa dùng cho sau đại học, Nhà Xuất Bản Y Học, p. 311- 315.
31. Đinh Thế Mỹ, Phan Trường Duyệt (2000), “U xơ tử cung”. Lâm sàng sản phụ khoa, Nhà Xuất Bản Y Học, 2000: p. 435-443.
32. Nguyễn Trọng Lưu (2004), “Kỹ thuật cắt tử cung qua nội soi”. Bài giảng phẫu thuật nôi soi cơ bản, Bệnh Viện Phụ Sản Từ Dũ.
33. Liu C.Y (1994), “Hysterectomie laparoscopique”. References en Gynecologie Obstetrique, p. 69- 78.
34. Mishra (2014), “Hands On Laparoscopic Training for Surgeon”. Gynecologist and Urologist, 2014.
35. Trần Bình Giang, Tôn Thất Bách (2003), “Biến chứng của phẫu thuật nội soi”. Phẫu thuật nôi soi ổ bụng, Nhà xuất bản Y Học, p. 387- 406.
36. Đinh Ngọc Lan (2000), “Tai biến biến chứng của nội soi trong phẫu thuật phụ khoa”. Nôi soi trong phụ khoa, Nhà Xuất Bản Y Học, p. 53- 58.
37. Makinen J., Johansson J., Tomas C (2001), “morbidity of 10110 hysterectomies by type of approach”. Hum Reprod Jun, 16(7): p. 1473¬1478.
38. Harkki- Siren P, Sjoberg J, Makinen J, Heinonen P.K, Kauko M, Tomas E, Laatikainen T. (1997), “Finish national register of laparoscopic hysterectomies: a review and complications of 1165 operations”. Am J Obstet Gynecol. Jan, 176(1 pt1): p. 118- 122.
39. Schwarts RO (1993), “Complications of laparoscopic hysterectomy”. Obstet Gynecol, Jun, 81(6): p. 1022- 1024.
40. Nguyễn Văn Giáp (2006), “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại bệnh viện phụ sản trung ương từ tháng 12/2004 đến tháng 6/2006”. luân văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa II, Đại Học Y Hà Nôi, 2006.
41. Garry R. (2005), “The future of hysterectomy”. BJOG, 112(2): p. 133- 139.
42. Ferrari M.M, Berlanda N, Mezzopane et al. (2000), “Identifying the indications for laparoscopically assisted vaginal hysterectomy: a prospective, randomized comparison with abdominal hysterectomy in patients with symptomatic uterine fibroids”. Br J Obstet Gynecol, (107): p. 620- 625.
43. Carter J.E, Ryoo J, Katz A (1994), “Laparosopic- assisted vaginal hysterectomy: a case control comparative study with total abdominal hysterectomy”. J Am Assoc Gynecol Laparosc Feb, 1: p. 116- 121.
44. Vũ Bá Quyết (2000), “Cắt tử cung qua nội soi”. nôi soi trong phụ khoa, Nhà xuất bản Y Học, p. 91- 92.
45. Clayton R.D (2006), “Hysterectomy best practice & research”. Clinical Obs &Gyn, 2006. 20(1): p. 73- 87.
46. Nguyễn Bá Mỹ Nhi (2001), “Áp dụng cắt tử cung qua nội soi tại bệnh viện phụ sản Từ Dũ”. Tạp chí phụ sản số 2, p. 29- 32.
47. Trần Thanh Hương (2012), “Nghiên cứu kết quả cắt tử cung hoàn toàn do u xơ tử cung bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện trung ương quân đội 108”. luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II.
48. Cosson Michel, Lambaudie Eric, Boukerrou Malik, Querleu Denis,
CrepinGilles (2001), “Vaginal, Laparoscopic or abdominal
hysterectomies for benign disorders: immediate and early
postoperative complications”. European Journal ofObstetrics & Gynecology and Reproductive Biology, (98): p. 231- 236.
49. Alina Toma, Wilma M., Hopman and R. Hugh Gorwill (2004), “Hysterectomy at a Canadian tertiary care facility: resultsof a one year retrospective review”. BMC Womens Health, 2004.
50. Reich H., McGlynn f., Sekel. (1993), “Total laparoscopic hysterectomy”. Gynaecological Endoscopy, 2: p. 59- 63.
51. Bô môn Huyết Học truyền máu trường Đại học Y Hà Nôi (2004), “phân loại thiếu máu”. Bài giảng huyết học- truyền máu, nhà xuất bản Y Học, p. 158.
52. Fernandez C, Fernandez E, Fernandez S, duque G. (1996), “Total laparoscopic hysterectomy”. J Am Assoc Gynecol laparocs – Aug, 3(4): p. 12.
53. Park JH., Cho HY., Kim HB. (2011), “Factors determining conversion to laparotomy in patients undergoing total laparoscopic hysterectomy”. Gynecol Obstet Invest, 2011. 71(3): p. 193- 197.
54. Leonard F., Cholin N., Borghese B., Fotsp A., Foulot H., Coste J., Mignon A., Chapron C. (2005), “Total laparoscopic hysterectomy: preoperative risk factors for conversion to laparotomy”. J Minim Invasive Gynecol, Jul- Aug, 2005. 12(4): p. 312- 317.
55. Yao SZ., Chen SQ., Xie HZ., Niu G., Chen YQ., Liu DQ., Huang JZ. (2005), “Analysis of 216 cases of total laparoscopic hysterectomy”. Zhonghua Fu Chan Ke Za Zhi, Sep, 40(9): p. 595- 597.
56. Sarmini O.R., Lefholz K., Froeschke HP. (2005), “A comparision of laparoscopic supra cervical hysterectomy and total abdominal hysterectomy outcome”. J Minim Invasive Gynecol, Mar – Apr. 12(2): p. 121- 124.
57. Chu Thị Bá (1999), “Phương pháp cắt tử cung ngả âm đạo với sự hỗ trợ của phau thuật nội soi ố bụng”. Luân văn thạc sỹ y học, trường Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
58. Doucette R.C, Scott J.R. (1996), “Coparision of Laparoscopically assisted vaginal hysterectomy with abdominal and vaginal hysterectomy”. J Report Med, 41: p. 1- 6.
59. Nascimento Mc, Kelley A, Martitsch C, Weidner I, Obermair A (2005), “Post operative anagesic requirment total laparoscopic hysterectom “y. J ObstetGynecol, Apr, 45(2): p. 140- 143.
60. Đoàn Thị Bích Ngọc, Đỗ Thu Thủy và công sự (2004), “Tinh hình cắt tử cung qua đường âm đạo tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng từ tháng 1/2002- 4/2003 Nôi san sản phụ khoa, hôi nghị phụ sản Việt Nam, số đặc biệt hôi nghị đại biểu hôi phụ sản Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 2, p. 184- 188.
61. Garry R, Fountain J., Su Ma,. Jeremy H,. Vicky N,. Jacson A,. Clayton R,. Graham W,. Richard L,. Stephen B,. Julia B (1998), “The valuate study: two parallel randomised trials, one comparing laparoscopic with abdominal hysterectomy, the other comparing laparoscopicwith vaginal hysterectomy”. Obstet Gynecol, 92: p. 321.
62. Summitt RL., Stovall.T.G., Lipscomb G.H., Ling FW (1992), “Randomized comparison of laparoscopy- assisted vaginal hysterectomy with standard vaginal hysterectomy in an outpatient setting”. Obstet Gynecol, Dec, 80(6): p. 895- 901.
63. Wattiez A., S., Cohen SB., Nervro P. et al (2002), “The learning curve of total laparoscopic hysterectomy: comparative analysis of 1647 cases”. J Am Assoc Gynecol laparocs – Aug, 2002. 9(3): p. 339- 345.
64. Chapron C., Dubuisson JB., Ansquer Y., Fernandez B (1998), “Hyste’rectomy totale pour pathologies be’nignes”. J Gynecol Obstet Biol Reprod, 1998. 27(1): p. 55- 61.
ĐẶT VẤN ĐẺ Nghiên cứu kết quả phẫu thuật cắt tử cung qua nội soi tại Bênh viên 198- Bộ Công an
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Giải phẫu tử cung 3
1.1.1. Kích thước và vị trí của tử cung trong tiểu khung 3
1.1.2. Hình thể ngoài và liên quan 4
1.1.3. Phương tiện giữ tử cung 6
1.1.4. Mạch máu và thần kinh 7
1.2. U xơ tử cung 8
1.2.1. Phân loại u xơ tử cung 9
1.2.2. Triệu chứng của UXTC 9
1.2.3. Các thăm dò cận lâm sàng 10
1.2.4. Các phương pháp điều trị u xơ tử cung 11
1.3. Các kỹ thuật cắt tử cung 12
1.3.1. Đường vào 12
1.3.2. Kỹ thuật cắt tử cung 12
1.4. Lịch sử phát triển nôi soi 15
1.4.1. Lịch sử nôi soi thế giới và Việt Nam 15
1.4.2. Các bước phát triển kỹ thuật nôi soi trong phụ khoa 18
1.5. Cắt tử cung qua nôi soi 19
1.5.1. Chỉ định 20
1.5.2. Chống chỉ định 20
1.5.3. Các mức kỹ thuật cắt tử cung qua nôi soi 21
1.5.4. Kỹ thuật cắt tử cung qua nôi soi 22
1.6. Tai biến và ưu nhược điểm của cắt tử cung nôi soi 27
1.6.1. Tai biến cắt tử cung qua nôi soi 27
1.6.2. Ưu điểm của cắt tử cung nôi soi 29
1.6.3. Nhược điểm của phẫu thuật nôi soi 30
1.7. Một số nghiên cứu về cắt tử cung qua nôi soi ở Việt Nam 31
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu 32
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 32
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 32
2.2.2. Cỡ mẫu 32
2.2.3. Thiết bị và kỹ thuật cắt tử cung qua nôi soi tại bệnh viện 19.8- Bô
Công an 33
2.2.4. Kỹ thuật thu thập số liệu 34
2.2.5. Các biến số nghiên cứu 34
2.2.6. Xử lý số liệu 35
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 36
3.1.1. Tuổi người bệnh 36
3.1.2. Nghề nghiệp 37
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến chỉ
định phẫu thuật 37
3.2.1. Tiền sử sản khoa 37
3.2.2. Tiền sử phụ khoa 38
3.2.3. Lý do vào viện 40
3.2.4. Kích thước tử cung khám lâm sàng 41
3.2.5. Huyết sắc tố khi vào viện 41
3.2.6. Đặc điểm UXTC trên siêu âm 42
3.2.7. Chỉ định phẫu thuật trước mổ 43
3.3. Kết quả phẫu thuật 43
3.3.1. Tỷ lệ phẫu thuật cắt tử cung nôi soi thành công 43
3.3.2. Thời gian phẫu thuật 44
3.3.3. Trọng lượng tử cung cân được sau phẫu thuật 44
3.3.4. Xử trí phần phụ theo tuổi 45
3.3.5. Kỹ thuật mở mỏm cắt lấy tử cung 45
3.3.6. Kết quả xét nghiệm mô bệnh học 46
3.3.7. Nhiệt đô người bệnh sau mổ 46
3.3.8. Thời gian phục hồi vận đông sau mổ 47
3.3.9. Thời gian trung tiện sau mổ 47
3.3.10. Dùng thuốc giảm đau sau mổ 48
3.3.11. Tình trạng vết mổ thành bụng 48
3.3.12. Thời gian dùng thuốc kháng sinh sau mổ 49
3.3.13. Thời gian nằm viện sau mổ 49
3.3.14. Tai biến trong và sau mổ 50
Chương 4: BÀN LUẬN 51
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 51
4.1.1. Tuổi 51
4.1.2. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu 51
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cân lâm sàng 52
4.2.1. Đặc điểm lý do vào viện 52
4.2.2. Tiền sử sản khoa 52
4.2.3. Đặc điểm tiền sử phụ khoa 52
4.2.4. Kích thước tử cung khi khám lâm sàng 53
4.2.5. Nồng đô huyết sắc tố trước mổ 54
4.2.6. Đặc điểm u xơ trên siêu âm 54
4.3. Kết quả phẫu thuật 55
4.3.1. Chỉ định phẫu thuật 55
4.3.2. Tỷ lệ phẫu thuật cắt tử cung nôi soi thành công 56
4.3.3. Thời gian phẫu thuật 57
4.3.4. Xử trí phần phụ và tuổi 59
4.3.5. Trọng lượng tử cung 59
4.3.6. Kỹ thuật mở mỏm cắt âm đạo 60
4.3.7. Kết quả xét nghiệm mô bệnh học 60
4.4. Diễn biến sau mổ 60
4.4.1. Tình trạng vết mổ thành bụng 60
4.4.2. Nhiệt đô người bệnh sau mổ 61
4.4.3. Tình trạng vân đông sau mổ 62
4.4.4. Thời gian trung tiện sau mổ 62
4.4.5. Dùng thuốc giảm đau sau mổ 63
4.4.6. Thời gian sử dụng kháng sinh sau mổ 64
4.4.7. Thời gian nằm viện sau mổ 64
4.4.8. Tai biến trong và sau mổ 65
KẾT LUẬN 67
KIẾN NGHỊ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Bảng 3.1. Tuổi người bệnh 36
Bảng 3.2. Nghề nghiệp 37
Bảng 3.3. Tiền sử sản khoa 37
Bảng 3.4. Tiền sử phụ khoa 38
Bảng 3.5. Lý do vào viện 40
Bảng 3.6. Kích thước tử cung khám lâm sàng 41
Bảng 3.7. Huyết sắc tố 41
Bảng 3.8. Đặc điểm UXTC trên siêu âm 42
Bảng 3.9. Chỉ định phẫu thuật 43
Bảng 3.10. Thời gian phẫu thuật 44
Bảng 3.11. Trọng lượng tử cung cân được sau phẫu thuật 44
Bảng 3.12. Xử trí phần phụ theo tuổi 45
Bảng 3.13. Kỹ thuật mở mỏm cắt lấy tử cung 45
Bảng 3.14. Kết quả xét nghiệm mô bệnh học 46
Bảng 3.15. Nhiệt đô người bệnh sau mổ 46
Bảng 3.16. Thời gian phục hồi vân đông sau mổ 47
Bảng 3.17. Thời gian trung tiện sau mổ 47
Bảng 3.18. Dùng thuốc giảm đau sau mổ 48
Bảng 3.19. Tình trạng vết mổ thành bụng 48
Bảng 3.20. Thời gian dùng thuốc kháng sinh sau mổ 49
Bảng 3.21. Thời gian nằm viện sau mổ 49
Bảng 3.22. Tai biến trong và sau mổ 50
Bảng 4.1. Chỉ định phẫu thuật so với một số tác giả 55
Bảng 4.2. Thời gian phẫu thuật so với một số tác giả nước ngoài 58
Bảng 4.3. Tình trạng sốt của người bệnh sau phẫu thuật so với các tác giả khác .. 61
Hình 1.1. Giải phẫu tử cung 3
Hình 1.2. Đốt cắt cuống mạch phần phụ 23
Hình 1.3. Bóc tách túi cùng tử cung bàng quang 24
Hình 1.4. Đốt và cắt đông mạch tử cung 25
Hình 1.5. Mở mỏm cắt âm đạo 26
Hình 1.6. Khâu mỏm cắt âm đạo 26
Hình 1.7. Kiểm tra lại mỏm cắt sau khi khâu 27